Doxazosin Mekophar

Doxazosin Mekophar

doxazosin

Nhà sản xuất:

Mekophar
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Doxazosin mesilate tương đương doxazosin 4 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: sodium starch glycolate type B, calcium silicate, magnesium stearate, cellactose 80.
Dạng bào chế: Viên nén
Mô tả: Viên nén hình oval màu trắng hoặc trắng ngà, một mặt trơn, một mặt có khắc dấu chữ thập.
Dược lực học
Nhóm dược lý: thuốc đối kháng alpha-adrenergic.
Mã ATC: C02CA04.
Cơ chế hoạt động: doxazosin là một chất ức chế thụ thể alpha-1-adrenergic ở sau sinap. Tác dụng này dẫn đến giảm huyết áp. Doxazosin thích hợp dùng để uống một lần mỗi ngày ở bệnh nhân bị tăng huyết áp.
Tác dụng dược lực học:
+ Doxazosin đã được chứng minh không có tác dụng không mong muốn trên chuyển hóa và thích hợp khi sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường, bệnh gout và kháng insulin.
+ Doxazosin cũng thích hợp cho người bệnh có cùng lúc bệnh hen, phì đại thất trái và người cao tuổi. Điều trị bằng doxazosin giúp làm giảm phì đại thất trái, ức chế kết tập tiểu cầu và tăng cường khả năng chất hoạt hóa plasminogen mô. Thêm vào đó, doxazosin còn cải thiện tính nhạy cảm với insulin ở những bệnh nhân kém nhạy cảm.
+ Ngoài tác dụng hạ huyết áp, doxazosin còn làm giảm nhẹ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và triglyceride, do đó có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân bị tăng huyết áp kèm tăng lipid huyết.
+ Việc sử dụng doxazosin cho những bệnh nhân bị phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng làm cải thiện đáng kể chức năng đường tiểu và những triệu chứng khác. Tác dụng trên phì đại lành tính tiền liệt tuyến được cho là do ức chế chọn lọc thụ thể alpha nằm trên mô nâng đỡ và cơ bao tiền liệt tuyến và ở cổ bàng quang.
Dược động học
Hấp thu: sau khi uống, doxazosin được hấp thu tốt, và sinh khả dụng khoảng 2/3 liều dùng.
Chuyển hóa/thải trừ:
+ Khoảng 98% doxazosin gắn kết với protein huyết tương. Hầu hết doxazosin được chuyển hóa ở người và các động vật thử nghiệm, thải trừ chủ yếu qua phân.
+ Thời gian bán hủy trung bình khoảng 22 giờ, do đó thuốc phù hợp dùng 1 lần/ngày.
+ Sau khi uống doxazosin, nồng độ của các chất chuyển hóa trong huyết tương thấp. Chất chuyển hóa có hoạt tính nhất (6'hydroxy) hiện diện ở người với nồng độ bằng 1/40 nồng độ trong huyết tương của chất ban đầu, điều này chứng tỏ tác dụng hạ huyết áp chủ yếu do doxazosin.
+ Chỉ có rất ít các dữ liệu về sử dụng doxazosin trên bệnh nhân suy gan và tác động của những thuốc đã được biết có ảnh hưởng trên chuyển hóa gan (như cimetidine). Trong một nghiên cứu lâm sàng ở 12 người tình nguyện bị suy gan ở mức độ trung bình, dùng liều duy nhất doxazosin đã làm tăng 43% AUC và làm giảm 40% độ thanh thải của liều uống. Cũng như đối với tất cả các loại thuốc chuyển hóa hoàn toàn qua gan, phải thận trọng khi sử dụng doxazosin ở bệnh nhân có chức năng gan thay đổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
+ Doxazosin được chuyển hóa nhiều ở gan. Các nghiên cứu in vitro cho thấy, con đường thải trừ chính là qua CYP 3A4; tuy nhiên, các con đường chuyển hóa qua CYP 2D6 và CYP 2C9 cũng tham gia vào quá trình thải trừ, nhưng ở mức độ thấp hơn.
+ Các nghiên cứu về dược động học ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa về dược động học so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Chỉ định/Công dụng
Tăng huyết áp: doxazosin được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp và có thể dùng đơn độc để kiểm soát huyết áp ở phần lớn các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt bởi một tác nhân hạ áp đơn thuần, doxazosin có thể được dùng phối hợp với thuốc khác như lợi tiểu thiazide, chẹn beta giao cảm, chẹn kênh calci hoặc ức chế men chuyển.
Phì đại lành tính tiền liệt tuyến: doxazosin được chỉ định điều trị tình trạng giảm lưu lượng dòng tiểu và các triệu chứng lâm sàng kèm theo của phì đại lành tính tiền liệt tuyến. Doxazosin có thể được sử dụng trên bệnh nhân bị phì đại lành tính tiền liệt tuyến có hay không kèm theo tăng huyết áp.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng: doxazosin có thể uống vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Liều dùng:
Tăng huyết áp: trong điều trị huyết áp vô căn, sử dụng chế độ liều một lần mỗi ngày, liều khởi đầu là 1 mg để giảm tác dụng hạ huyết áp thế đứng (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Liều dùng sau đó có thể được tăng lên 2 mg sau một hoặc hai tuần điều trị và sau đó, nếu cần thiết có thể tăng đến 4 mg. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng với doxazosin có liệu trình như vậy với liều 4 mg hoặc ít hơn.
Nếu cần thiết, liều dùng có thể được tăng lên đến 8 mg hoặc tối đa 16 mg.
Phì đại lành tính tiền liệt tuyến: liều khởi đầu được khuyến cáo của doxazosin là 1 mg/lần/ngày để giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp tư thế và/hoặc ngất (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Tùy thuộc vào niệu động học và triệu chứng của phì đại lành tính tiền liệt tuyến ở mỗi bệnh nhân, có thể tăng liều lên 2 mg, sau đó 4 mg và có thể tăng đến liều tối đa được khuyến cáo là 8 mg. Khoảng thời gian chỉnh liều được khuyến cáo là từ 1-2 tuần. Liều thông thường: 2-4 mg/lần/ngày.
Sử dụng ở trẻ em: tính an toàn và hiệu quả của doxazosin đối với trẻ em vẫn chưa được thiết lập.
Sử dụng ở người cao tuổi: khuyến cáo sử dụng liều thông thường như ở người lớn.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận:
+ Do dược động học của doxazosin không thay đổi ở bệnh nhân suy thận nên có thể dùng liều như người lớn bình thường.
+ Doxazosin không bị thẩm tách.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan: dữ liệu ở bệnh nhân suy gan và tác động của thuốc đã được biết là có ảnh hưởng đến chuyển hóa tại gan (cimetidine) còn hạn chế. Như các thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan khác, cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan.
Chống chỉ định
Quá mẫn với dẫn chất quinazoline (như: prazosin, terazosin, doxazosin) hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Những bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp tư thế.
Những bệnh nhân bị phì đại lành tính tiền liệt tuyến có kèm theo sung huyết đường tiết niệu trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính hoặc sỏi bàng quang.
Những bệnh nhân bị huyết áp thấp (cho chỉ định điều trị phì đại lành tính tiền liệt tuyến).
Chống chỉ định dùng doxazosin đơn trị liệu cho những bệnh nhân vô niệu có kèm hoặc không kèm suy thận tiến triển.
Cảnh báo và thận trọng
Hạ huyết áp tư thế/ngất:
+ Liên quan đến tác dụng chẹn alpha của doxazosin, một số bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế, biểu hiện chóng mặt, mệt mỏi hoặc hiếm khi mất ý thức (ngất) đặc biệt là lúc khởi đầu điều trị (xem phần Liều lượng và cách dùng). Do đó, cần theo dõi huyết áp khi bắt đầu điều trị để giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
+ Khi bắt đầu điều trị với bất kỳ một thuốc chẹn alpha nào nên hướng dẫn bệnh nhân cách thức tránh các triệu chứng gây ra do hạ huyết áp tư thế và những biện pháp xử lý nếu họ gặp phải. Cần cảnh báo bệnh nhân thận trọng để tránh các tình huống có thể gây ra chấn thương nếu xảy ra hiện tượng chóng mặt hoặc mệt mỏi khi mới bắt đầu dùng thuốc.
Dùng thuốc ở bệnh nhân có tình trạng tim mạch cấp tính: giống như bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp giãn mạch khác, cần thận trọng khi sử dụng doxazosin cho những bệnh nhân có các tình trạng tim mạch cấp tính như sau:
+ Phù phổi do hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá.
+ Suy tim do tăng cung lượng tim.
+ Suy tim phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim.
+ Suy tâm thất trái kèm theo áp lực làm đầy thất giảm.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: cũng như bất kỳ các loại thuốc nào chuyển hóa hoàn toàn qua gan, việc sử dụng doxazosin cần phải thận trọng ở bệnh nhân có biểu hiện suy giảm chức năng gan (xem phần Dược động học). Do chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân bị suy gan nặng, nên không khuyến cáo dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE-5: dùng đồng thời doxazosin với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (như: sildenafil, tadalafil, vardenafil) cần thận trọng vì cả hai thuốc này đều có tác dụng giãn mạch và có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế, chỉ nên khởi đầu điều trị với thuốc ức chế PDE-5 khi bệnh nhân có huyết động ổn định với liệu pháp chẹn alpha. Ngoài ra, nên khởi đầu điều trị với thuốc ức chế PDE-5 với liều thấp nhất có thể và cách khoảng 6 giờ từ khi uống doxazosin.
Hội chứng mống mắt nhão trong khi phẫu thuật: đã nhận thấy hội chứng mống mắt nhão trong khi phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris - IFIS, một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ), đã được ghi nhận trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân đang dùng hoặc đã từng dùng thuốc chẹn alpha. Do hội chứng mống mắt nhão trong khi phẫu thuật có thể làm tăng các biến chứng trong thời gian phẫu thuật, cần phải báo cho bác sĩ biết bệnh nhân đã từng hoặc đang sử dụng thuốc chẹn alpha trước khi tiến hành phẫu thuật.
Cương cứng kéo dài: cương cứng kéo dài đã được báo cáo khi dùng thuốc chẹn alpha, bao gồm doxazosin. Nếu tình trạng cương cứng kéo dài không được điều trị ngay có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất khả năng vĩnh viễn. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân tìm đến hỗ trợ y tế ngay khi gặp phải tình trạng này.
Khám sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến: ung thư biểu mô tiền liệt tuyến có thể gây ra nhiều triệu chứng liên quan phì đại lành tính tiền liệt tuyến, và hai rối loạn này có thể cùng tồn tại. Do đó, nên tiến hành khám loại trừ ung thư biểu mô tiền liệt tuyến trước khi bắt đầu điều trị triệu chứng phì đại lành tính tiền liệt tuyến bằng doxazosin.
Thiếu hụt Lapp lactase: bệnh nhân mắc phải những vấn đề di truyền hiếm gặp, như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Khả năng tham gia vào các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị suy giảm, đặc biệt khi khởi đầu điều trị với doxazosin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Chỉ định tăng huyết áp:
Phụ nữ có thai: vì chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, tính an toàn của doxazosin khi sử dụng trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Do đó, trong suốt thời kỳ mang thai, chỉ sử dụng doxazosin khi lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm ẩn. Mặc dù không quan sát thấy tác động gây quái thai trên các thử nghiệm ở động vật nhưng khả năng sống sót của phôi thai giảm ở động vật khi sử dụng liều rất cao của doxazosin.
Phụ nữ cho con bú: sự bài tiết doxazosin trong sữa mẹ được chứng minh là rất thấp (với liều tương đối ở trẻ sơ sinh dưới 1%); tuy nhiên, dữ liệu của con người rất hạn chế. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em, do đó chỉ nên sử dụng doxazosin khi lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm ẩn.
Chỉ định phì đại lành tính tiền liệt tuyến: không áp dụng.
Tương tác
Các chất ức chế phosphodiesterase-5 (ví dụ: sildenafil, tadalafil, vardenafil):
- Sử dụng đồng thời doxazosin với chất ức chế PDE-5 có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Doxazosin gắn kết với protein huyết tương mạnh (98%). Dữ liệu in vitro trong huyết tương người cho thấy, doxazosin không ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein của các thuốc được thử nghiệm (digoxin, phenytoin, warfarin hoặc indomethacin).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy, doxazosin là chất nền của cytochrome P450 3A4 (CYP 3A4). Cần thận trọng khi dùng đồng thời doxazosin với chất ức chế CYP 3A4 mạnh, như: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, voriconazole.
Kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng cho thấy, doxazosin không có tương tác bất lợi nào với thuốc lợi tiểu thiazide, furosemide, thuốc ức chế beta, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc kháng sinh, thuốc hạ đường huyết đường uống, thuốc chống tăng huyết áp hoặc thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, không có dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc.
Doxazosin làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn alpha khác và các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Trong một nghiên cứu mở, lựa chọn ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược ở 22 tình nguyện viên nam khỏe mạnh, khi dùng một liều duy nhất doxazosin 1 mg vào ngày thứ nhất của đợt điều trị bằng cimetidine trong 4 ngày (400 mg, 2 lần/ngày) làm AUC trung bình của doxazosin tăng 10%, và không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về Cmax trung bình và thời gian bán hủy trung bình của doxazosin. Sự gia tăng 10% AUC trung bình của doxazosin khi dùng cùng cimetidine vẫn nằm trong độ lệch có thể xảy ra giữa các cá thể (27%) đối với AUC trung bình của doxazosin so với giả dược.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Khi điều trị tăng huyết áp: tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến việc sử dụng doxazosin ở bệnh nhân bị tăng huyết áp bao gồm các phản ứng do thay đổi tư thế (hiếm gặp trường hợp ngất) hoặc các phản ứng không chuyên biệt.
Khi điều trị phì đại lành tính tiền liệt tuyến: tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến việc sử dụng doxazosin ở bệnh nhân bị phì đại lành tính tiền liệt tuyến tương tự như nhóm bệnh nhân sử dụng doxazosin để điều trị tăng huyết áp.
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng doxazosin với các tần suất sau đây:
+ Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Thần kinh: lơ mơ, choáng váng, đau đầu.
Tai và mê đạo: chóng mặt.
Tim mạch: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Mạch máu: hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: viêm phế quản, ho, khó thở, viêm mũi.
Tiêu hóa: đau bụng, khó tiêu, khô miệng, buồn nôn.
Da và mô dưới da: ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: đau lưng, đau cơ.
Thận và tiết niệu: viêm bàng quang, tiểu không tự chủ.
Rối loạn chung: suy nhược, đau ngực, các triệu chứng giống như cúm, phù ngoại biên.
+ Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
Miễn dịch: phản ứng dị ứng thuốc.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: gout, tăng cảm giác thèm ăn, chán ăn.
Tâm thần: kích động, trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng.
Thần kinh: tai biến mạch máu não, giảm cảm giác, ngất, run.
Tai và mê đạo: ù tai.
Tim mạch: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: chảy máu cam.
Tiêu hóa: táo bón, đầy hơi, nôn, tiêu chảy, viêm dạ dày-ruột.
Gan-mật: kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: phát ban da.
Cơ xương và mô liên kết: đau khớp.
Thận và tiết niệu: tiểu đau, tiểu rắt, tiểu ra máu.
Sinh dục: liệt dương.
Rối loạn chung: đau, phù mặt.
Khác: tăng cân.
+ Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
Cơ xương và mô liên kết: chuột rút, yếu cơ.
Thận và tiết niệu: tiểu nhiều.
+ Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000):
Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Thần kinh: chóng mặt tư thế, dị cảm.
Mắt: nhìn mờ.
Tim mạch: nhịp tim chậm, loạn nhịp tim.
Mạch máu: nóng bừng.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: co thắt phế quản.
Gan-mật: ứ mật, viêm gan, vàng da.
Da và mô dưới da: mày đay, rụng tóc, ban xuất huyết.
Thận và tiết niệu: tăng bài niệu, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
Sinh dục: nữ hóa tuyến vú, cương cứng kéo dài.
Rối loạn chung: mệt mỏi, khó chịu.
+ Không rõ tần suất:
Mắt: hội chứng mống mắt nhão trong khi phẫu thuật.
Sinh dục: xuất tinh ngược dòng.
Quá liều
Nếu tình trạng quá liều dẫn đến tụt huyết áp, ngay lập tức đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp. Những biện pháp hỗ trợ khác nên được thực hiện nếu thấy thích hợp trên từng trường hợp cụ thể.
Nếu biện pháp này không đủ, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương để điều trị sốc. Nếu cần thiết, nên sử dụng thuốc vận mạch. Cần theo dõi và hỗ trợ chức năng thận khi cần thiết.
Do doxazosin gắn kết với protein mạnh nên không chỉ định thẩm phân máu.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị tăng huyết áp khác / Thuốc trị các rối loạn ở bàng quang & tuyến tiền liệt
Phân loại ATC
C02CA04 - doxazosin ; Belongs to the class of alpha-adrenoreceptor antagonists, peripherally-acting antiadrenergic agents. Used in the treatment of hypertension.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Doxazosin Mekophar 4mg Viên nén 4 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập