Doxamen

Doxamen

doxazosin

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm J.V
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Doxazosin 2 mg hoặc 4 mg (dưới dạng doxazosin mesylat).
Mô tả
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể 102, natri starch glycolat, magnesi stearat.
Mô tả sản phẩm:
DOXAMEN 2: Viên nén caplet, hình số tám, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt lồi, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
DOXAMEN 4: Viên nén caplet, hình số tám, màu trắng đến trắng ngà, hai mặt lồi, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Phân loại dược lý: Chất đối kháng thụ thể alpha-adrenergic.
Mã ATC: C02CA04.
Cơ chế tác dụng
Doxazosin là chất ức chế mạnh và chọn lọc thụ thể alpha-1-adrenergic ở màng sau synap dẫn đến làm giảm huyết áp hệ thống.
Tác dụng dược lý
Doxazosin đã được chứng minh không có tác dụng bất lợi trên chuyển hóa, do đó phù hợp với các bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường, gout và kháng insulin.
Doxazosin thích hợp sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm hen phế quản, phì đại thất trái và ở bệnh nhân cao tuổi. Điều trị với doxazosin đã được chứng minh giúp làm suy giảm triệu chứng phì đại thất trái, ức chế kết tập tiểu cầu và tăng cường hoạt động của chất hoạt hóa plasminogen ở mô. Ngoài ra, doxazosin cũng giúp cải thiện độ nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân bị suy giảm.
Ngoài tác dụng làm hạ huyết áp, trong các nghiên cứu dài hạn doxazosin còn cho thấy tác dụng làm giảm nhẹ nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và triglycerid trong huyết tương, do đó đặc biệt có lợi cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo tăng lipid máu.
Sử dụng doxazosin ở bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng giúp cải thiện đáng kể chức năng đường tiểu và những triệu chứng khác. Tác dụng trên tăng sản tuyến tiền liệt lành tính được cho là kết quả của ức chế có chọn lọc thụ thể alpha-adrenergic nằm trên mô nâng đỡ và cơ bao tuyến tiền liệt và ở cổ bàng quang.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi dùng đường uống (ở nam giới trưởng thành hoặc người lớn tuổi), doxazosin hấp thu tốt và sinh khả dụng đạt khoảng 2/3 so với liều sử dụng.
Phân bố: Khoảng 98% doxazosin liên kết với protein trong huyết tương.
Chuyển hóa: Doxazosin được chuyển hóa nhiều ở gan trên người và các loài động vật được thử nghiệm. Sau khi uống, nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương thấp. Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh nhất (6’ hydroxy) có nồng độ bằng 1/40 so với nồng độ chất mẹ, điều này cho thấy tác dụng hạ huyết áp gây ra bởi doxazosin là chính. Các nghiên cứu in vitro cho thấy con đường thải trừ chính thông qua CYP3A4; tuy nhiên, các con đường chuyển hóa qua CYP2D6 và CYP2C9 cũng tham gia vào quá trình thải trừ doxazosin nhưng ở mức độ thấp hơn.
Thải trừ: Doxazosin thải trừ chủ yếu qua phân. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 22 giờ, do đó thuốc thích hợp để dùng 1 lần/ngày.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Suy gan: Các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan và ảnh hưởng của các thuốc tác động đến chuyển hóa của gan (cimetidin) còn hạn chế. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 12 đối tượng suy gan mức độ trung bình, dùng liều duy nhất doxazosin làm tăng 43% AUC và giảm 40% độ thanh thải của liều uống. Giống như bất kỳ thuốc chuyển hóa hoàn toàn tại gan, doxazosin nên được sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy gan.
Chỉ định/Công dụng
Tăng huyết áp: Doxazosin được chỉ định điều trị tăng huyết áp và có thể sử dụng đơn độc để kiểm soát huyết áp ở phần lớn bệnh nhân bị tăng huyết áp. Ở bệnh nhân không được kiểm soát tốt với liệu pháp đơn trị liệu, doxazosin có thể dùng phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc chẹn kênh calci hoặc chất ức chế men chuyển angiotensin.
Tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính: Doxazosin được chỉ định điều trị tắc nghẽn đường niệu và các triệu chứng liên quan đến tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính. Doxazosin có thể sử dụng ở bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính có kèm theo tăng huyết áp hoặc không.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều lượng
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu: 1 mg/lần/ngày để giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp tư thế và/ hoặc ngất.
Liều có thể tăng lên 2 mg/lần/ngày sau 1 hoặc 2 tuần điều trị, sau đó tăng lên 4 mg nếu cần thiết. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng với mức liều 4 mg/lần/ngày hoặc thấp hơn. Nếu cần có thể tăng liều lên 8 mg/lần/ngày.
Liều tối đa khuyến cáo: 16 mg/lần/ngày.
Tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính
Liều khởi đầu khuyến cáo: 1 mg/lần/ngày để giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp tư thế và/ hoặc ngất.
Tùy vào niệu động học và triệu chứng tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên 2 mg/lần/ngày, sau đó 4 mg/lần/ngày và đến liều tối đa khuyến cáo là 8 mg/lần/ngày. Khoảng thời gian điều chỉnh liều khuyến cáo là 1-2 tuần. Liều khuyến cáo thông thường là 2-4 mg/lần/ngày.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em: Dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của doxazosin ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.
Người cao tuổi: Liều tương tự như người bình thường.
Suy thận: Do dược động học của doxazosin không thay đổi ở bệnh nhân suy thận, dùng liều tương tự như người bình thường. Doxazosin không thể thẩm tách.
Suy gan: Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan và các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa tại gan (như cimetidin) còn hạn chế. Giống như các thuốc chuyển hóa hoàn toàn tại gan, sử dụng thận trọng doxazosin ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan (xem mục Cảnh báo và thận trọng, Dược động học).
Cách dùng
Dùng đường uống, 1 lần/ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối. Tốt nhất nên sử dụng cùng thời điểm trong ngày.
Điều quan trọng là tiếp tục sử dụng thuốc đều đặn để kiểm soát huyết áp.
Nếu bệnh nhân quên dùng 1 liều thuốc, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Chống chỉ định
Quá mẫn với doxazosin, các quinazolin khác (như prazosin, terazosin) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp tư thế đứng.
Bệnh nhân tăng sinh tuyến tiền liệt có kèm theo sung huyết đường tiết niệu trên, nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính hoặc sỏi bàng quang.
Bệnh nhân huyết áp thấp (đối với chỉ định tăng sinh tuyến tiền liệt lành tính).
Chống chỉ định dùng doxazosin đơn trị liệu ở bệnh nhân tràn bàng quang hoặc vô niệu có kèm hoặc không kèm suy thận tiến triển.
Cảnh báo và thận trọng
Hạ huyết áp tư thế/ ngất: Liên quan đến đặc tính chẹn alpha của doxazosin, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp tư thế với các triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi hoặc hiếm gặp mất ý thức (ngất), đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị. Do đó cần theo dõi huyết áp khi bắt đầu điều trị để giảm thiểu ảnh hưởng của hạ huyết áp tư thế.
Khi bắt đầu điều trị với bất kỳ thuốc chẹn alpha nào, bệnh nhân cần được hướng dẫn cách để tránh các triệu chứng do hạ huyết áp tư thế gây ra và biện pháp giúp bệnh nhân cải thiện. Bệnh nhân cần được cảnh báo tránh các tình huống có thể gây chấn thương nếu xảy ra hiện tượng chóng mặt hoặc mệt mỏi khi bắt đầu điều trị với doxazosin.
Các tình trạng tim mạch cấp tính: Giống như các thuốc giãn mạch điều trị tăng huyết áp khác, cần thận trọng trong thực hành y khoa khi sử dụng doxazosin cho những bệnh nhân có các tình trạng tim mạch cấp tính sau:
+ Phù phổi do hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá.
+ Suy tim cung lượng cao.
+ Suy tim phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim.
+ Suy tâm thất trái với áp lực làm đầy thấp.
Suy giảm chức năng gan: Giống như các thuốc chuyển hóa hoàn toàn qua gan, sử dụng doxazosin cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Do chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng nên không khuyến cáo sử dụng doxazosin trên những bệnh nhân này.
Sử dụng với chất ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE-5): Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời doxazosin với các thuốc ức chế PDE-5 (sildenafil, tadalafil, vardenafil) vì cả 2 loại thuốc đều có tác dụng giãn mạch và có thể gây tụt huyết áp ở một số bệnh nhân. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế, chỉ nên bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế PDE-5 khi bệnh nhân đã ổn định về huyết động sau khi điều trị bằng thuốc chẹn alpha. Hơn nữa, nên bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế PDE-5 với liều thấp nhất có thể và cách 6 giờ kể từ khi dùng doxazosin. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành với công thức doxazosin phóng thích kéo dài.
Bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể: Hội chứng mống mắt mềm trong phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris Syndrome - IFIS, một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) đã được ghi nhận trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân đã hoặc đang điều trị với thuốc tamsulosin. Các báo cáo riêng biệt từ các thuốc chẹn alpha-1 khác cũng đã được ghi nhận, do đó ảnh hưởng của nhóm thuốc không thể loại trừ. Do IFIS có thể làm tăng các biến chứng trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể, cần thông báo với bác sỹ nhãn khoa trước khi phẫu thuật bệnh nhân đã hoặc đang sử dụng thuốc chẹn alpha-1.
Hội chứng cương đau dương vật kéo dài: Cương cứng và cương đau dương vật kéo dài đã được báo cáo hậu mãi với các thuốc chẹn alpha-1, bao gồm cả doxazosin. Nếu hội chứng cương đau dương vật kéo dài không được điều trị kịp thời có thể gây tổn thương mô dương vật và liệt dương vĩnh viễn, do đó bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức.
Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt: Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt gây ra nhiều triệu chứng liên quan đến BPH và hai rối loạn có thể cùng tồn tại. Do đó, ung thư biểu mô tuyến tiền liệt cần được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị các triệu chứng BPH bằng doxazosin.
Tá dược: Chế phẩm có chứa tá dược lactose monohydrat. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể suy giảm, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Với chỉ định điều trị tăng huyết áp:
Phụ nữ mang thai
Vì chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai, tính an toàn của doxazosin trên phụ nữ mang thai chưa được thiết lập. Chỉ sử dụng doxazosin trong thai kỳ khi lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ tiềm tàng. Mặc dù không thấy tác dụng gây quái thai khi nghiên cứu trên động vật nhưng giảm tỷ lệ sống sót của thai nhi đã được quan sát thấy khi dùng liều rất cao trên động vật.
Phụ nữ cho con bú
Doxazosin đã được chứng minh bài tiết vào sữa mẹ rất thấp (với liều tương đối trên trẻ sơ sinh dưới 1%), tuy nhiên dữ liệu trên người còn hạn chế. Không thể loại trừ nguy cơ trên trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non, do đó chỉ sử dụng doxazosin khi lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ tiềm tàng.
Với chỉ định điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Không áp dụng.
Tương tác
Chất ức chế PDE-5 (sildenafil, tadalafil và vardenafil): Sử dụng đồng thời doxazosin với chất ức chế PDE-5 có thể gây tụt huyết áp ở một số bệnh nhân. Chưa có nghiên cứu được tiến hành với công thức doxazosin phóng thích kéo dài.
Chất ức chế CYP3A4: Các nghiên cứu in vitro cho thấy doxazosin là chất nền của cytochrom P450 3A4 (CYP 3A4). Cần thận trọng khi dùng đồng thời doxazosin với các chất ức chế CYP3A4 mạnh như clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin hoặc voriconazol.
Các thuốc khác: Doxazosin liên kết mạnh với protein huyết tương (98%). Dữ liệu in vitro trên huyết tương người cho thấy doxazosin không ảnh hưởng đến liên kết protein của các thuốc được đánh giá (digoxin, phenytoin, warfarin hoặc indomethacin).
Doxazosin được sử dụng phổ biến mà chưa gây ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trên thực tế lâm sàng khi phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, thuốc chẹn beta, thuốc kháng viêm không steroid, kháng sinh, thuốc hạ đường huyết đường uống, thuốc tăng acid uric niệu, hoặc thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu tương tác thuốc chưa có.
Doxazosin tăng cường tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn alpha khác và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Tương kỵ
Không áp dụng.
Tác dụng không mong muốn
Bệnh nhân tăng huyết áp: Trong các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến bệnh nhân tăng huyết áp, các phản ứng thường gặp nhất liên quan đến điều trị bằng doxazosin thuộc loại tư thế (hiếm khi liên quan đến ngất xỉu) hoặc không đặc hiệu.
Bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy các tác dụng không mong muốn tương tự trên bệnh nhân tăng huyết áp dùng thuốc doxazosin.Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu (thường gặp).
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu (rất hiếm gặp).
Hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng thuốc (ít gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Gout, tăng cảm giác thèm ăn, chán ăn (ít gặp).
Tâm thần: Kích động, trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng (ít gặp).
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu (thường gặp). Tai biến mạch máu não, giảm cảm giác, ngất, run rẩy (ít gặp). Chóng mặt tư thế, dị cảm (rất hiếm gặp).
Mắt: Nhìn mờ (rất hiếm gặp). Hội chứng mống mắt mềm trong phẫu thuật (không rõ tần suất).
Tai và mê đạo: Chóng mặt (thường gặp). Ù tai (ít gặp).
Tim: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh (thường gặp). Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim (ít gặp). Nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim (rất hiếm gặp).
Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế (thường gặp). Nóng bừng (rất hiếm gặp).
Hô hấp: Viêm phế quản, ho, khó thở, viêm mũi (thường gặp). Chảy máu cam (ít gặp). Co thắt phế quản (rất hiếm gặp).
Tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, khô miệng, buồn nôn (thường gặp). Táo bón, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy do viêm dạ dày ruột (ít gặp).
Gan-mật: Xét nghiệm chức năng gan bất thường (ít gặp). Ứ mật, viêm gan, vàng da (rất hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Ngứa (thường gặp). Phát ban da (ít gặp). Mề đay, rụng tóc, ban xuất huyết (rất hiếm gặp).
Cơ xương, mô liên kết và xương: Đau lưng, đau cơ (thường gặp). Đau khớp (ít gặp). Chuột rút, yếu cơ (hiếm gặp).
Thận và tiết niệu: Viêm bàng quang, tiểu không tự chủ (thường gặp). Tiểu khó, tiểu gắt, tiểu ra máu (ít gặp). Tiểu nhiều (hiếm gặp). Tăng bài niệu, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm (rất hiếm gặp).
Sinh sản và tuyến vú: Bất lực (ít gặp). Chứng vú to ở nam giới, chứng cương đau dương vật kéo dài (rất hiếm gặp). Xuất tinh ngược dòng (không rõ tần suất).
Rối loạn chung và tại chỗ: Suy nhược, đau ngực, triệu chứng giống cúm, phù ngoại vi (thường gặp). Đau, phù mặt (ít gặp). Mệt mỏi, khó chịu (rất hiếm gặp).
Xét nghiệm: Tăng cân (ít gặp).
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn:
Ngưng dùng thuốc và đến bệnh viện ngay lập tức khi gặp các triệu chứng sau: đau tim; yếu tay, chân hoặc khó nói, đó có thể là triệu chứng của đột quỵ; sưng mặt, lưỡi hoặc họng, đó có thể là kết quả của phản ứng dị ứng thuốc.
Quá liều
Triệu chứng
Tụt huyết áp.
Cách xử trí
Trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp, ngay lập tức đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp. Các biện pháp hỗ trợ khác có thể phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Nếu áp dụng biện pháp này vẫn không hiệu quả, trước hết cần điều trị sốc với dung dịch làm tăng thể tích. Nếu cần thiết, nên sử dụng thuốc vận mạch. Chức năng thận cần được theo dõi và hỗ trợ khi cần thiết.
Doxazosin liên kết mạnh với protein nên việc lọc máu không được chỉ định.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
Phân loại MIMS
Thuốc trị các rối loạn ở bàng quang & tuyến tiền liệt / Thuốc trị tăng huyết áp khác
Phân loại ATC
C02CA04 - doxazosin ; Belongs to the class of alpha-adrenoreceptor antagonists, peripherally-acting antiadrenergic agents. Used in the treatment of hypertension.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Doxamen 2 Viên nén 2 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;5 × 10's
Dạng
Doxamen 4 Viên nén 4 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;5 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập