Mỗi 100 mL: Ergocalciferol 2.000.000 UI.
Tá dược: Hydroquinon 2 mg, ethanol 96,2o 93,6 mL, nước tinh khiết vừa đủ 100 mL.
Vitamin D
(A: Hệ tiêu hóa và chuyển hóa)
Vai trò chính của ergocalciferol là tác động trên ruột: làm tăng khả năng hấp thu canxi và phosphat và tác động trên xương: giúp cho sự khoáng hóa (nhờ tác dụng trực tiếp trên xương đang hình thành và tác dụng gián tiếp trên ruột, tuyến cận giáp và các xương đã khoáng hóa).
Vitamin D được hấp thu ở ruột non theo cách thụ động, vitamin D được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết rồi vào hệ tuần hoàn.
Sau khi hấp thu, vitamin D liên kết với một protein mang đặc hiệu và được chuyển đến gan để chuyển đổi thành 25-hydroxyvitamin D. Chất này liên kết với cùng protein mang ấy và được chuyển đến thận để biến đổi thành 1,25-dihydroxyvitamin D.
Vitamin D được dự trữ chủ yếu ở mỡ, cơ, máu. Chất 25-hydroxyvitamin D gắn với protein mang là dạng dự trữ lưu thông chủ yếu của vitamin D. Thời gian bán hủy trong máu từ 15 đến 40 ngày. Vitamin D và các chất chuyển hóa chủ yếu đào thải qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ qua nước tiểu, dưới dạng biến đổi hoặc dưới dạng hòa tan trong nước (acid calcitroic, các dẫn xuất glycuro). Một ít qua tuần hoàn ruột gan nhưng có vai trò không đáng kể vào cơ chế duy trì vitamin D.
Phòng ngừa và/hoặc điều trị thiếu vitamin D:
- Bổ sung cho khẩu phần ăn.
- Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng.
- Giảm phosphat huyết gia đình (còi xương kháng vitamin D).
- Còi xương phụ thuộc vitamin D.
- Loạn dưỡng xương hoặc giảm calci huyết thứ phát do bệnh thận mạn.
- Còi xương và nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh.
- Loãng xương do corticosteroid.
- Suy cận giáp hoặc giả suy cận giáp.
- Loãng xương.
- Các chỉ định khác như luput thông thường, viêm khớp dạng thấp, vẩy nến: Chưa được chứng minh đầy đủ.
Đường dùng: Đường uống.
Cách dùng: Không nên uống thuốc nguyên chất. Pha loãng thuốc trong nước, sữa hoặc nước ép trái cây. 1 giọt = 400 UI vitamin D2 (= 10 mcg vitamin D kết tinh).
Phòng chống thiếu vitamin D
Các liều lượng như sau:
Nhũ nhi bú sữa giàu vitamin D: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày
Nhũ nhi bú sữa mẹ hoặc không nhận được lượng sữa giàu vitamin D và trẻ nhỏ cho đến 5 tuổi: 1.000-2.000 UI (2-5 giọt)/ngày
Thiếu niên: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày vào mùa đông
Phụ nữ có thai: Trong trường hợp cần thiết, thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ có thai: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày trong quý cuối của thai kỳ, khi quý cuối của thai kỳ bắt đầu vào mùa đông hoặc trong trường hợp thiếu phơi ra ánh nắng mặt trời. Không nên chỉ định liều cao cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Trong trường hợp cần thiết, thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú: 400-1000 UI (1-2 giọt)/ngày vào mùa đông hoặc trong trường hợp thiếu phơi ra nắng mặt trời. Nguồn cung cấp này bù lại nhu cầu của người mẹ và người con, đặc biệt khi người con được sinh ra trong mùa đông hoặc mùa xuân bởi người mẹ không được bổ sung vitamin D.
Người lớn tuổi: 400-2.000 UI (1-5 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành có bệnh lý tiêu hóa: 1.000-2.000 UI (2-5 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành bị suy thận: 400-2.000 UI (1-5 giọt)/ngày, để đảm bảo chứng ứ dịch đủ vitamin D bẩm sinh
Trẻ em hoặc người trưởng thành dùng thuốc chống động kinh: 1.500-4.000 UI (3-10 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành ở các điều kiện đặc biệt khác với các mô tả ở phần trên: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày
Điều trị thiếu vitamin D (còi xương, nhuyễn xương, hạ canxi huyết sơ sinh)
2.000-4.000 UI (5-10 giọt)/ngày x 3-6 tháng. Trong trường hợp nghi ngờ dựa trên qui tắc ưu tiên đường uống.
Không được dùng thuốc trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tăng canxi huyết (nồng độ canxi tăng bất thường trong máu), tăng canxi niệu (nồng độ canxi tăng bất thường trong nước tiểu), sỏi canxi (sỏi thận).
- Cường cận giáp tiên phát.
CHÚ Ý: ĐỘ CỒN CỦA THUỐC LÀ 90o HOẶC 14 mg CỒN CHO MỘT GIỌT.
Cần lưu ý khi sử dụng cho các bệnh nhân có bệnh liên quan đến chuyển hóa rượu, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em hoặc người bệnh gan hoặc có tiền sử động kinh.
- Không dùng chung với các thuốc khác có chứa vitamin D để tránh quá liều.
- Nên theo dõi canxi niệu và canxi huyết trong các chỉ định cần dùng liều cao và lặp lại. Nếu canxi huyết vượt quá 105 mg/mL (2,62 mmol/L) hoặc canxi niệu vượt quá 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4-6 mg/kg/ngày ở trẻ em, cần ngưng các nguồn cung cấp vitamin D.
- Để tránh trường hợp quá liều, trong những chỉ định kết hợp với canxi ở liều cao, phải thường xuyên theo dõi lượng canxi trong nước tiểu.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Độ cồn của thuốc là 90o và thuốc có thể gây buồn ngủ, đau đầu, mất điều hòa nên có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có tài liệu nghiên cứu sự sinh quái thai trên động vật. Vitamin D không gây dị dạng hoặc độc cho thai nhi qua các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy, trong các trường hợp cần thiết, có thể chỉ định vitamin D cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tuy nhiên, luôn luôn phải tuân thủ liều dùng.
Kết hợp cần lưu ý:
- Các thuốc lợi tiểu thiazid: Để tránh nguy cơ tăng canxi huyết, nên dùng liều dùng thấp nhất được khuyến cáo và tăng cường theo dõi canxi huyết.
- Orlistat: Làm giảm khả năng hấp thu vitamin D.
Nói chung, vitamin D dung nạp tốt ở liều khuyến cáo.
Các rối loạn ở da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ban đỏ, phù nề.
Độc tính của vitamin D có thể do dùng liều cao vitamin D kéo dài và có thể gây tăng canxi huyết và vôi hóa mô mềm.
Tăng canxi huyết mạn có thể gây đe dọa tính mạng, và nên được điều trị. Các triệu chứng sớm của tăng canxi huyết gồm buồn nôn, nôn, chán ăn (ăn không ngon, sụt cân) kèm theo đa niệu, khát nhiều, khô miệng, có vị kim loại, yếu, mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, ù tai, chóng mặt.
Hướng dẫn xử trí: ngưng dùng vitamin D hay canxi và giảm lượng canxi dưới sự theo dõi của bác sĩ, theo dõi thường xuyên nồng độ canxi huyết thanh, nên duy trì ở mức 9-10 mg/decilít (4,5-5 mEq/lít). Nồng độ canxi huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilít. Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ canxi, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, canxi và phosphat nước tiểu 24 giờ. Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng canxi huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.
Ở những người tăng canxi niệu, nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để tăng thể tích nước tiểu nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng canxi niệu.
Các dấu hiệu do dùng liều cao vitamin D hoặc các chất chuyển hóa của vitamin D.
Các triệu chứng lâm sàng:
- Nhức đầu, mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút, chậm phát triển.
- Buồn nôn, nôn.
- Đa niệu, khát nước, mất nước.
- Tăng huyết áp.
- Sỏi canxi, vôi hóa các mô, đặc biệt ở thận và ở mạch.
- Suy thận.
Các triệu chứng cận lâm sàng:
Tăng canxi niệu, tăng canxi huyết, tăng phosphat huyết, tăng phosphat niệu.
Cách xử trí:
Phải thường xuyên định lượng nồng độ canxi huyết, và phải duy trì canxi huyết ở mức 9-10 mg/dL (4,5-5 mEq/L), không được vượt quá 11 mg/dL. Phải cho uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, như vậy để ngăn tạo thành sỏi thận ở người có tăng canxi niệu. Trong khi điều trị bằng các thuốc tương tự vitamin D, phải định kỳ định lượng canxi, P, Mg, nitơ urê máu (BUN) và phosphatase kiềm trong huyết thanh và các nồng độ canxi, phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Nồng độ phosphatase trong huyết thanh giảm thường xảy ra trước khi tăng canxi huyết ở người bị nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Phải ngừng ngay thuốc và canxi bổ sung, duy trì chế độ ăn nghèo canxi, cho uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch. Nếu cần, dùng corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thải canxi như furosemid và ethacrynic acid để làm giảm nồng độ canxi huyết thanh. Có thể cho thẩm phân máu hoặc màng bụng.
Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dầu khoáng để thúc đẩy đào thải qua phân.
Sau khi canxi huyết trở lại bình thường, có thể cho điều trị lại nếu cần với liều thấp hơn. Một số người bệnh suy cận giáp bị tăng canxi huyết trong khi điều trị bằng ergocalciferol đáp ứng nhiều hơn với thuốc sau khi chữa khỏi tăng canxi huyết. Kháng tác dụng tăng canxi huyết của các thuốc tương tự vitamin D có thể xảy ra ở người bệnh giảm magnesi huyết.
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
A11CC01 - ergocalciferol ; Belongs to the class of vitamin D and analogues. Used as dietary supplements.
Stérogyl Dung dịch uống 2000000 IU/100 mL
20 mL x 1's