Đường dùng: Đường uống.
Cách dùng: Không nên uống thuốc nguyên chất. Pha loãng thuốc trong nước, sữa hoặc nước ép trái cây. 1 giọt = 400 UI vitamin D2 (= 10 mcg vitamin D kết tinh).
Phòng chống thiếu vitamin D
Các liều lượng như sau:
Nhũ nhi bú sữa giàu vitamin D: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày
Nhũ nhi bú sữa mẹ hoặc không nhận được lượng sữa giàu vitamin D và trẻ nhỏ cho đến 5 tuổi: 1.000-2.000 UI (2-5 giọt)/ngày
Thiếu niên: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày vào mùa đông
Phụ nữ có thai: Trong trường hợp cần thiết, thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ có thai: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày trong quý cuối của thai kỳ, khi quý cuối của thai kỳ bắt đầu vào mùa đông hoặc trong trường hợp thiếu phơi ra ánh nắng mặt trời. Không nên chỉ định liều cao cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Trong trường hợp cần thiết, thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú: 400-1000 UI (1-2 giọt)/ngày vào mùa đông hoặc trong trường hợp thiếu phơi ra nắng mặt trời. Nguồn cung cấp này bù lại nhu cầu của người mẹ và người con, đặc biệt khi người con được sinh ra trong mùa đông hoặc mùa xuân bởi người mẹ không được bổ sung vitamin D.
Người lớn tuổi: 400-2.000 UI (1-5 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành có bệnh lý tiêu hóa: 1.000-2.000 UI (2-5 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành bị suy thận: 400-2.000 UI (1-5 giọt)/ngày, để đảm bảo chứng ứ dịch đủ vitamin D bẩm sinh
Trẻ em hoặc người trưởng thành dùng thuốc chống động kinh: 1.500-4.000 UI (3-10 giọt)/ngày
Trẻ em hoặc người trưởng thành ở các điều kiện đặc biệt khác với các mô tả ở phần trên: 400-1.000 UI (1-2 giọt)/ngày
Điều trị thiếu vitamin D (còi xương, nhuyễn xương, hạ canxi huyết sơ sinh)
2.000-4.000 UI (5-10 giọt)/ngày x 3-6 tháng. Trong trường hợp nghi ngờ dựa trên qui tắc ưu tiên đường uống.