• Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở > 3.000 bệnh nhân người lớn từ 18 tuổi trở lên về tăng huyết áp vô căn
• Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở 177 bệnh nhân trẻ em tăng huyết áp từ 6 đến 16 tuổi
• Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở > 9.000 bệnh nhân tăng huyết áp từ 55 đến 80 tuổi có phì đại thất trái (xem Nghiên cứu LIFE, Dược lực học)
• Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở > 7.700 bệnh nhân người lớn bị suy tim mạn (xem Nghiên cứu ELITE I, ELITE II và HEAAL, Dược lực học)
• Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở > 1.500 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 từ 31 tuổi trở lên có protein niệu (xem Nghiên cứu RENAAL, Dược lực học)
Trong những thử nghiệm lâm sàng này, phản ứng bất lợi thường gặp nhất là choáng váng.
Tần suất các phản ứng bất lợi liệt kê dưới đây được định nghĩa bằng cách sử dụng quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
- xem Bảng 2.


Các phản ứng bất lợi bổ sung sau đây xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng losartan so với giả dược (tần suất không rõ): đau lưng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và triệu chứng giống cúm.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Như là hậu quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, những thay đổi chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ; những thay đổi về chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng).
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Hồ sơ các phản ứng bất lợi đối với bệnh nhân trẻ em dường như tương tự như ở bệnh nhân người lớn. Dữ liệu ở nhóm bệnh nhân trẻ em còn hạn chế.
View ADR Reporting Link