Cefoxitin Mekophar

Cefoxitin Mekophar

cefoxitin

Nhà sản xuất:

Mekophar
Vidal Prescribing Info
Thành phần
Mỗi lọ: Cefoxitin sodium (tương đương cefoxitin) 1 g hoặc 2 g.
Mô tả
Dạng bào chế của thuốc: Thuốc bột pha tiêm.
Mô tả sản phẩm: Bột kết tinh màu trắng ngà hay vàng nhạt, đóng trong lọ thủy tinh nút kín.
Dược lực học
Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
Mã ATC: J01DC01.
Vi sinh vật học: cơ chế tác dụng - cefoxitin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefoxitin có hoạt tính đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm tiết β-lactamase, cả penicillinase và cephalosporinase.
Cơ chế đề kháng: vi khuẩn đề kháng cefoxitin chủ yếu thông qua quá trình thủy phân bởi β-lactamase, sự biến đổi của các protein liên kết với penicillin (PBPs) và giảm độ thẩm thấu.
Cefoxitin đã được chứng minh có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây:
+ Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus (chỉ với chủng nhạy cảm với methicillin), Staphylococcus epidermidis (chỉ với chủng nhạy cảm với methicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella spp., Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus vulgarisProvidencia spp.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium spp., Peptococcus niger, Peptostreptococcus spp., Bacteroides spp.
Các dữ liệu nghiên cứu in vitro dưới đây là có sẵn, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa được biết rõ. Ít nhất là 90% các chủng vi khuẩn dưới đây có nồng độ ức chế tối thiểu in vitro (MIC) nhỏ hơn hoặc bằng điểm ngắt nhạy cảm đối với cefoxitin. Tuy nhiên, hiệu quả của cefoxitin trong điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng do các sinh vật này chưa được thiết lập trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.
+ Vi khuẩn Gram âm: Eikenella corrodens (không tiết β-lactamase).
+ Vi khuẩn hiếu khí: Clostridium perfringens, Prevotella bivia.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1g, nồng độ cefoxitin trong huyết thanh là 110 μg/mL đạt được tại thời điểm 5 phút, giảm còn dưới 1 μg/mL tại thời điểm 4 giờ sau tiêm. Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch là 41-59 phút. Khoảng 85% cefoxitin được thải trừ ở dạng không biến đổi qua thận trong vòng 6 giờ, dẫn đến nồng độ trong nước tiểu cao. Probenecid làm chậm thải trừ cefoxitin qua ống thận, làm nồng độ trong huyết thanh tăng cao và kéo dài.
Cefoxitin vào dịch phổi và dịch khớp, được phát hiện trong mật ở nồng độ kháng khuẩn.
Một nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân lớn tuổi từ 64-88 tuổi, với chức năng thận bình thường ở độ tuổi của họ (độ thanh thải creatinine từ 31,5-174 mL/phút), thời gian bán thải của cefoxitin từ 51-90 phút, kết quả là nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Những thay đổi này là do thay đổi chức năng thận liên quan đến tuổi cao.
Chỉ định/Công dụng
Cefoxitin được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh được liệt kê dưới đây:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi và áp xe phổi do Streptococcus pneumoniae, Streptococci khác [trừ Enterococci, như Enterococcus faecalis (trước đâylà Streptococcus faecalis)], Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase), Escherichia coli, Klebsiella, Haemophilus influenzae, và Bacteroides.
+ Nhiễm khuẩn đường niệu do Escherichia coli, Klebsiella, Proteus mirabilis, Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia (bao gồm cả P. rettgeri).
+ Nhiễm khuẩn ổ bụng bao gồm viêm phúc mạc và áp xe ổ bụng do Escherichia coli, Klebsiella, Bacteroides (bao gồm cả Bacteroides fragilis), và Clostridium.
+ Nhiễm khuẩn phụ khoa gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào chậu, viêm vùng chậu do Escherichia coli, Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả chủng tiết penicillinase), Bacteroides (bao gồm cả B. fragilis), Clostridium, Peptococcus niger, Peptostreptococcus, và Streptococcus agalactiae. Giống như các cephalosporin khác, cefoxitin không có hoạt tính chống Chlamydia trachomatis. Do đó, khi dùng cefoxitin cho những bệnh nhân viêm vùng chậu và nghi ngờ Chlamydia trachomatis là một trong những tác nhân gây bệnh, cần phải bổ sung thêm thuốc chống chlamydia.
+ Nhiễm khuẩn huyết do Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus (bao gồmcả chủng tiết penicillinase), Escherichia coli, Klebsiella, và Bacteroides, bao gồm cả B. fragilis.
+ Nhiễm khuẩn xương khớp do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase).
+ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiếtpenicillinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pyogenes và Streptococci khác [trừ Enterococci, như Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis)], Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella, Bacteroides (bao gồm cả B. fragilis), Clostridium, Peptococcus niger, và Peptostreptococcus.
Các nghiên cứu về độ nhạy và điều kiện nuôi cấy cần được thực hiện để xác định độ nhạy cảm của các sinh vật gây bệnh đối với cefoxitin. Có thể bắt đầu điều trị trong khi chờ kết quả của các nghiên cứu này.
Trong các nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên, cefoxitin và cephalothin được so sánh về tính an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn Gram dương và các trực khuẩn Gram âm nhạy cảm với cephalosporin. Cefoxitin có độ bền cao đối với các vi khuẩn tiết β-lactamase, kể cả penicillinase và cephalosporinase.
Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí Gram âm đề kháng với một số cephalosporin có đáp ứng khi điều trị bằng cefoxitin. Tương tự như vậy, một số bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí đề kháng với một số kháng sinh penicillin (ampicillin, carbenicillin, penicillin G) có đáp ứng khi điều trị bằng cefoxitin. Nhiều bệnh nhiễm khuẩn do hỗn hợp các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí nhạy cảm có đáp ứng khi điều trị bằng cefoxitin.
* Dự phòng:
Cefoxitin được chỉ định để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hóa, cắt tử cung qua ngã âm đạo, cắt tử cung qua ngã bụng, sinh mổ.
Nếu như có dấu hiệu nhiễm khuẩn, cần lấy mẫu bệnh phẩm để xác định sinh vật gây bệnh, từ đó có biện pháp điều trị thích hợp.
Để giảm sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefoxitin và các kháng sinh khác, chỉ nên dùng cefoxitin để điều trị hoặc dự phòng khi đã xác định bệnh do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với cefoxitin. Khi thông tin về độ nhạy cảm và điều kiện nuôi cấy đã được xác định, cần phải xem xét lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Trong trường hợp thiếu dữ liệu, những đặc thù về dịch tễ học và độ nhạy sở tại có thể được lựa chọn để điều trị theo kinh nghiệm.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng:
Cefoxitin có thể dùng để tiêm tĩnh mạch sau khi pha loãng.
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường về các tiểu phân và sự đổi màu sắc trước khi tiêm, nếu điều kiện cho phép kiểm tra dung dịch và đồ đựng.
Tiêm tĩnh mạch: đường tiêm tĩnh mạch phù hợp cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, hay các nhiễm khuẩn nặng khác hay nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng, hoặc cho các bệnh nhân giảm sức đề kháng do các tình trạng suy nhược như suy dinh dưỡng, chấn thương, phẫu thuật, đái tháo đường, suy tim, hoặc khối u ác tính, đặc biệt là đang bị hoặc sắp bị sốc.
Tiêm tĩnh mạch không liên tục: dung dịch chứa 1-2 g cefoxitin trong 10 mL nước cất pha tiêm có thể được tiêm trong 3-5 phút. Sử dụng hệ thống truyền dịch tĩnh mạch, cũng có thể tiêm trong khoảng thời gian dài hơn thông qua hệ thống đường ống mà bệnh nhân được truyền dịch. Tuy nhiên, trong suốt thời gian truyền dung dịch có chứa cefoxitin, tạm thời nên ngưng tiêm bất kỳ dung dịch nào tại cùng vị trí.
Trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch liên tục liều cao, dung dịch cefoxitin có thể được pha loãng với các dung dịch: dextrose 5%, sodium chloride 0,9%, sodium chloride 0,9% và dextrose 5%. Kim cánh bướm hoặc mũi kim kiểu dao được ưu tiên cho loại truyền này.
Giống như các kháng sinh beta-lactam khác, không nên trộn chung dung dịch cefoxitin với dung dịch aminoglycoside (như gentamicin sulfate, tobramycin sulfate, amikacin sulfate) bởi vì có thể bị tương tác. Tuy nhiên, cefoxitin và aminoglycoside có thể truyền riêng cho cùng bệnh nhân.
Liều dùng
Điều trị:
+ Người lớn:
• Khoảng 1-2 g mỗi 6-8 giờ. Cần xác định liều theo tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và tình trạng của bệnh nhân.
• Nếu nghi ngờ C. trachomatis là tác nhân gây bệnh, cần phải bổ sung thuốc chống chlamydia thích hợp, do cefoxitin không có hoạt tính chống vi khuẩn này.
• Có thể sử dụng cefoxitin ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, theo hướng dẫn chỉnh liều dưới đây:
» Người lớn suy giảm chức năng thận, có thể dùng liều tấn công 1-2 g. Sau liều tấn công, khuyến cáo dùng liều duy trì theo hướng dẫn.
» Khi chỉ biết nồng độ creatinine huyết thanh, công thức dưới đây (dựa theo giới tính, cân nặng và tuổi của bệnh nhân) có thể được sử dụng để chuyển đổi sang độ thanh thải creatinine. Nồng độ creatinine huyết thanh phải thể hiện trạng thái ổn định của chức năng thận.
Nam = [Cân nặng (kg) x (140 -tuổi)] / [72 x creatinine huyết thanh (mg/100 mL)]
Nữ = 0,85 x giá trị trên
» Đối với bệnh nhân đang thẩm tách máu, nên dùng liều tấn công 1-2 g sau mỗi lần thẩm tách máu, và dùng liều duy trì theo hướng dẫn ở bảng 2.
» Kháng sinh điều trị liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A nên duy trì ít nhất 10 ngày để chống lại nguy cơ sốt thấp khớp hoặc viêm cầu thận. Trong nhiễm khuẩn tụ cầu và các nhiễm khuẩn gây mủ khác, phẫu thuật dẫn lưu nên được thực hiện khi có chỉ định.
+ Trẻ em:
• Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên: 80-160 mg/kg/ngày, chia 4-6 lần. Liều cao hơn nên được sử dụng khi nhiễm khuẩn nặng hoặc nghiêm trọng. Tổng liều hàng ngày không quá 12 g.
• Tính đến nay, không có khuyến cáo cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
• Ở bệnh nhi bị suy thận, liều dùng và tần suất dùng thuốc phải được chỉnh như những khuyến cáo cho người lớn.
Dự phòng:
+ Tính hiệu quả của việc dự phòng phụ thuộc vào thời điểm tiêm thuốc. Cefoxitinthường được dùng trước khi phẫu thuật 30 phút-1 giờ, thời gian đó đủ để đạt nồng độ hiệu quả tại chỗ trong quá trình phẫu thuật. Nên ngưng dự phòng trong vòng 24 giờ vì việc tiếp tục dùng kháng sinh làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, trong phần lớn các phẫu thuật, mà không làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu phẫu.
+ Cefoxitin được chỉ định để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hóa, cắt tử cung qua ngã âm đạo, cắt tử cung qua ngã bụng, sinh mổ với liều dùng như sau:
Người lớn: tiêm tĩnh mạch 2 g trước khi phẫu thuật (khoảng 30 phút-1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật), tiếp theo là 2 g mỗi 6 giờ sau khi dùng liều đầu tiên không quá 24 giờ.
Trẻ em (từ 3 tháng tuổi trở lên): 30-40 mg/kg, dùng vào thời điểm như trên.
Bệnh nhân sinh mổ: tiêm tĩnh mạch 2 g ngay khi kẹp dây rốn hoặc dùng phác đồ 3 liều bao gồm tiêm tĩnh mạch 2 g ngay khi kẹp dây rốn, dùng tiếp 2 g sau 4 giờ và 8 giờ.
- xem Bảng 1, 2 & 3.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content

+ Hòa tan 1 g cefoxitin với ít nhất 10 mL nước cất pha tiêm; nước vô khuẩn để tiêm; sodium chloride 0,9%; hoặc dextrose 5%.
+ Hòa tan 2 g cefoxitin với 10 mL hoặc 20 mL nước cất pha tiêm; nước vô khuẩn để tiêm; sodium chloride 0,9%; hoặc dextrose 5%.
Dung dịch này có thể pha loãng với 50-1.000 mL dung dịch pha loãng được liệt kê dưới đây:
• Sodium chloride 0,9%.
• Dextrose 5% hoặc 10%.
• Sodium chloride 0,9% và dextrose 5%.
• Sodium chloride 0,2% và dextrose 5%.
• Sodium chloride 0,45% và dextrose 5%.
• Lactate ringer.
• Lactate ringer và dextrose 5%.
• Sodium bicarbonate 5%.
• Sodium lactate M/6.
• Mannitol 5% và 10%.
+ Benzyl alcohol là chất bảo quản độc đối với trẻ sơ sinh. Dù độc tính chưa được xác định ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên dùng cefoxitin, một số ít trẻ em ở độ tuổi này có thể có nguy cơ ngộ độc benzyl alcohol. Do đó, dung dịch pha loãng chứa benzyl alcohol không nên dùng để pha loãng cefoxitin khi điều trị cho trẻ em ở độ tuổi này.
Chống chỉ định
Bệnh nhân dị ứng với cefoxitin, cephalosporin, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Trước khi điều trị bằng cefoxitin, cần xác định bệnh nhân có dị ứng với cefoxitin, cephalosporin, penicillin hay các thuốc khác hay không. Thận trọng khi sử dụng thuốc này đối với các bệnh nhân nhạy cảm penicillin. Sử dụng thận trọng kháng sinh đối với bất kỳ bệnh nhân nào đã biết là dị ứng với thuốc. Nếu như phản ứng dị ứng cefoxitin xảy ra, ngưng dùng cefoxitin ngay. Nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể dùng epinephrine hoặc các biện pháp cấp cứu khác.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo đối với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả cefoxitin, với mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị bằng các tác nhân kháng khuẩn có thể làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.
Clostridium difficile sản xuất độc A và B góp phần vào sự phát triển của bệnh tiêu chảy do Clostridium difficile. Hypertoxin sản xuất bởi chủng Clostridium difficile làm tăng bệnh suất và tỷ lệ tử vong, vì những nhiễm khuẩn này khó được điều trị bằng thuốc và có thể phải cắt bỏ ruột kết. CDAD phải được xem xét ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần phải truy vấn lịch sử y tế cẩn thận vì có trường hợp CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
Nếu nghi ngờ hoặc khẳng định CDAD, ngưng kháng sinh không có tác dụng với Clostridium difficile. Bù nước và chất điện giải, bổ sung protein, dùng kháng sinh chống Clostridium difficile và đánh giá khả năng thực hiện phẫu thuật nếu có chỉ định lâm sàng.
Tổng liều dùng hàng ngày nên được giảm khi cefoxitin dùng cho bệnh nhân thiểu niệu thoáng qua hoặc kéo dài do suy thận, vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra ở những bệnh nhân này khi dùng liều dùng hàng ngày.
Kháng sinh (gồm cả nhóm cephalosporin) nên được kê đơn thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột kết.
Như các kháng sinh khác, sử dụng cefoxitin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các sinh vật không nhạy cảm. Việc đánh giá lặp lại tình trạng bệnh nhân là cần thiết. Nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình điều trị, thực hiện các biện pháp thích hợp.
Dùng cefoxitin cho những bệnh mà không thể chứng minh được bị nhiễm khuẩn hay nghi ngờ bị nhiễm khuẩn, hoặc chỉ định dự phòng không mang lại lợi ích cho bệnh nhân mà còn làm tăng nguy cơ phát triển các chủng kháng thuốc.
Thông tin cho bệnh nhân:
Bệnh nhân cần được tư vấn rằng các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả cefoxitin, chỉ nên sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Cefoxitin không điều trị nhiễm virus (ví dụ: cảm lạnh thông thường). Khi cefoxitin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng, thông thường bệnh nhân cảm thấy khỏe hơn trong quá trình điều trị nhưng nên dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn. Bỏ qua liều hoặc không dùng đủ liều có thể làm giảm hiệu quả điều trị ngay lập tức và làm tăng khả năng đề kháng của vi khuẩn và sẽ không thể điều trị bằng cefoxitin, hoặc các thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai nữa.
Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến gây ra bởi kháng sinh, thường kết thúc khi ngừng thuốc kháng sinh. Đôi khi sau khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân có thể bị phân lỏng và phân có máu (có hoặc không có co thắt dạ dày và sốt) thậm chí là muộn hơn 2 tháng hoặc hơn sau khi dùng liều kháng sinh cuối cùng. Nếu trường hợp này xảy ra, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ càng sớm càng tốt.
Xét nghiệm: cũng như bất kỳ kháng sinh nào, việc đánh giá định kỳ chức năng của các hệ cơ quan, bao gồm thận, gan và hệ tạo máu, được khuyến khích trong thời gian điều trị kéo dài.*
Trẻ em: tính an toàn và hiệu quả khi dùng cefoxitin cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi chưa được thiết lập. Ở bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở lên, sử dụng liều cao cefoxitin có thể gây tăng bạch cầu ưa eosin và tăng SGOT.
Người cao tuổi:
Trong số 1.775 bệnh nhân dùng cefoxitin trong các nghiên cứu lâm sàng, có 424 (24%) bệnh nhân 65 tuổi trở lên và 124 (7%) bệnh nhân 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi, và các kinh nghiệm lâm sàng khác không xác định sự khác biệt giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng mức độ nhạy cảm hơn của bệnh nhân cao tuổi là không thể loại trừ.
Cefoxitin bài tiết đáng kể qua thận, và nguy cơ xuất hiện phản ứng độc với thuốc này có thể cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi suy giảm, nên thận trọng trong việc chọn liều và cần phải theo dõi chức năng thận.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây co giật nên không sử dụng thuốc khi lái tàu xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu sinh sản được thực hiện trên chuột cống và chuột nhắt với liều tiêm khoảng từ 1-7,5 lần liều tối đa được khuyến cáo cho người, cho thấy không gây tác dụng quái thai hoặc độc tính bào thai, dù có gây giảm trọng lượng thai nhi.
Tuy nhiên, không có nghiên cứu có đối chứng và phù hợp ở phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản ở động vật không phải lúc nào cũng tiên đoán được cho người. Chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai chỉ khi thật cần thiết.
Ở thỏ, cefoxitin gây tỷ lệ sẩy thai và tử vong cao ở thỏ mẹ. Điều này không được coi là tác dụng gây quái thai nhưng là hậu quả được mong đợi về tính nhạy cảm bất thường của thỏ đối với những thay đổi do kháng sinh gây ra ở vi khuẩn chí ở đường ruột.
Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Cefoxitin bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nên thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Tăng độc tính trên thận đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời kháng sinh nhóm cephalosporin với nhóm aminoglycoside.
Tương tác thuốc/kết quả xét nghiệm:
+ Cũng như với cephalothin, đã có báo cáo nồng độ cefoxitin cao (> 100 μg/mL) có thể ảnh hưởng đến kết quả đo nồng độ creatinine huyết thanh và creatinine nước tiểu bằng phản ứng Jaffé và tạo ra sự tăng giả nồng độ creatinine. Không nên phân tích nồng độ creatinine từ các mẫu huyết thanh của bệnh nhân điều trị bằng cefoxitin nếu lấy mẫu trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc.
+ Nồng độ cefoxitin trong nước tiểu cao có thể ảnh hưởng đến việc xác định 17-hydroxy-corticosteroid trong nước tiểu bằng phản ứng Porter-Silber và phản ứng dương tính giả, tăng một cách tương đối ở những mức đã được báo cáo.
+ Phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu có thể xảy ra. Điều này đã được báo cáo khi xét nghiệm bằng thuốc thử clinitest.
Chất sinh ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản: các nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được thực hiện với cefoxitin để đánh giá khả năng gây ung thư, đột biến. Các nghiên cứu trên chuột khi tiêm tĩnh mạch 400 mg/kg (khoảng 3 lần liều tối đa ở người) cho thấy không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc giao phối.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những thuốc đang sử dụng.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Cefoxitin thường được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là phản ứng tại chỗ sau khi tiêm tĩnh mạch. Các tác dụng không mong muốn khác thường không xuất hiện thường xuyên.
+ Phản ứng tại chỗ tiêm: viêm tắc tĩnh mạch khi tiêm tĩnh mạch.
+ Phản ứng dị ứng: phát ban (bao gồm viêm da tróc vảy và hoại tử thượng bì nhiễm độc), mề đay, đỏ bừng, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, sốt, khó thở, và các phản ứng dị ứng khác (bao gồm sốc phản vệ, viêm thận kẽ, phù mạch).
+ Tim mạch: hạ huyết áp.
+ Tiêu hóa: tiêu chảy, bao gồm viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện sau khi dùng kháng sinh. Buồn nôn, nôn được báo cáo là hiếm gặp.
+ Thần kinh cơ: làm trầm trọng thêm nhược cơ.
+ Máu: tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu bao gồm giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bao gồm thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu và ức chế tủy xương. Thử nghiệm Coombs dương tính giả có thể xảy ra, đặc biệt ở những người tăng kali huyết.
+ Gan: tăng thoáng qua SGOT, SGPT, LDH huyết thanh, alkaline phosphatase huyết thanh, vàng da.
+ Thận: tăng creatinine huyết thanh và/hoặc nitơ urê huyết. Cũng như các cephalosporin, hiếm gặp trường hợp suy thận cấp tính. Vai trò của cefoxitin trong việc làm thay đổi các xét nghiệm chức năng thận rất khó để đánh giá, vì các yếu tố dẫn đến tăng nitơ huyết trước khi suy thận hoặc suy giảm chức năng thận thường xuất hiện.
+ Ngoài các tác dụng không mong muốn đã được liệt kê ở trên đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng cefoxitin, các tác dụng không mong muốn và kết quả xét nghiệm thay đổi sau đây đã được báo cáo đối với các kháng sinh nhóm cephalosporin: nổi mề đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng giống bệnh huyết thanh, đau bụng, viêm kết tràng, rối loạn chức năng thận, bệnh độc thận, xét nghiệm dương tính giả glucose trong nước tiểu, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, tăng bilirubin, thiếu máu bất sản, xuất huyết, kéo dài thời gian prothrombin, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, bội nhiễm, viêm âm đạo bao gồm candida âm đạo.
+ Một số cephalosporin gây co giật, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận khi không giảm liều. Nếu như co giật liên quan đến thuốc đang điều trị, nên ngưng thuốc. Áp dụng liệu pháp chống co giật khi có chỉ định lâm sàng.
Quá liều
Quá liều: liều gây chết 50% (LD50) khi tiêm tĩnh mạch ở chuột cái trưởng thành khoảng 8 g/kg, ở thỏ cái trưởng thành lớn hơn 1g/kg. LD50 khi tiêm trong màng bụng chuột cống trưởng thành lớn hơn 10 g/kg.
Cách xử trí: nếu trường hợp quá liều xảy ra, tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Nên tiêm, truyền dung dịch thuốc ngay sau khi pha.
Dung dịch tiêm sau khi pha ổn định ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ hoặc ở < 5oC trong 7 ngày. Không tiêm dung dịch sau thời gian này.
Dung dịch tiêm truyền sau khi pha ổn định ở nhiệt độ phòng trong 18 giờ hoặc ở < 5oC trong 48 giờ. Không tiêm truyền dung dịch sau thời gian này.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Cephalosporin
Phân loại ATC
J01DC01 - cefoxitin ; Belongs to the class of second-generation cephalosporins. Used in the systemic treatment of infections.
Trình bày/Đóng gói
Form
Cefoxitin 1g Bột pha tiêm 1 g
Packing/Price
10 × 1's;1's
Form
Cefoxitin 2g Bột pha tiêm 2 g
Packing/Price
10 × 1's;1's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập