Cefoxitin Mekophar

Cefoxitin Mekophar Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

cefoxitin

Nhà sản xuất:

Mekophar
Vidal Prescribing Info
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng:
Cefoxitin có thể dùng để tiêm tĩnh mạch sau khi pha loãng.
Các chế phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường về các tiểu phân và sự đổi màu sắc trước khi tiêm, nếu điều kiện cho phép kiểm tra dung dịch và đồ đựng.
Tiêm tĩnh mạch: đường tiêm tĩnh mạch phù hợp cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, hay các nhiễm khuẩn nặng khác hay nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng, hoặc cho các bệnh nhân giảm sức đề kháng do các tình trạng suy nhược như suy dinh dưỡng, chấn thương, phẫu thuật, đái tháo đường, suy tim, hoặc khối u ác tính, đặc biệt là đang bị hoặc sắp bị sốc.
Tiêm tĩnh mạch không liên tục: dung dịch chứa 1-2 g cefoxitin trong 10 mL nước cất pha tiêm có thể được tiêm trong 3-5 phút. Sử dụng hệ thống truyền dịch tĩnh mạch, cũng có thể tiêm trong khoảng thời gian dài hơn thông qua hệ thống đường ống mà bệnh nhân được truyền dịch. Tuy nhiên, trong suốt thời gian truyền dung dịch có chứa cefoxitin, tạm thời nên ngưng tiêm bất kỳ dung dịch nào tại cùng vị trí.
Trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch liên tục liều cao, dung dịch cefoxitin có thể được pha loãng với các dung dịch: dextrose 5%, sodium chloride 0,9%, sodium chloride 0,9% và dextrose 5%. Kim cánh bướm hoặc mũi kim kiểu dao được ưu tiên cho loại truyền này.
Giống như các kháng sinh beta-lactam khác, không nên trộn chung dung dịch cefoxitin với dung dịch aminoglycoside (như gentamicin sulfate, tobramycin sulfate, amikacin sulfate) bởi vì có thể bị tương tác. Tuy nhiên, cefoxitin và aminoglycoside có thể truyền riêng cho cùng bệnh nhân.
Liều dùng
Điều trị:
+ Người lớn:
• Khoảng 1-2 g mỗi 6-8 giờ. Cần xác định liều theo tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và tình trạng của bệnh nhân.
• Nếu nghi ngờ C. trachomatis là tác nhân gây bệnh, cần phải bổ sung thuốc chống chlamydia thích hợp, do cefoxitin không có hoạt tính chống vi khuẩn này.
• Có thể sử dụng cefoxitin ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, theo hướng dẫn chỉnh liều dưới đây:
» Người lớn suy giảm chức năng thận, có thể dùng liều tấn công 1-2 g. Sau liều tấn công, khuyến cáo dùng liều duy trì theo hướng dẫn.
» Khi chỉ biết nồng độ creatinine huyết thanh, công thức dưới đây (dựa theo giới tính, cân nặng và tuổi của bệnh nhân) có thể được sử dụng để chuyển đổi sang độ thanh thải creatinine. Nồng độ creatinine huyết thanh phải thể hiện trạng thái ổn định của chức năng thận.
Nam = [Cân nặng (kg) x (140 -tuổi)] / [72 x creatinine huyết thanh (mg/100 mL)]
Nữ = 0,85 x giá trị trên
» Đối với bệnh nhân đang thẩm tách máu, nên dùng liều tấn công 1-2 g sau mỗi lần thẩm tách máu, và dùng liều duy trì theo hướng dẫn ở bảng 2.
» Kháng sinh điều trị liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A nên duy trì ít nhất 10 ngày để chống lại nguy cơ sốt thấp khớp hoặc viêm cầu thận. Trong nhiễm khuẩn tụ cầu và các nhiễm khuẩn gây mủ khác, phẫu thuật dẫn lưu nên được thực hiện khi có chỉ định.
+ Trẻ em:
• Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên: 80-160 mg/kg/ngày, chia 4-6 lần. Liều cao hơn nên được sử dụng khi nhiễm khuẩn nặng hoặc nghiêm trọng. Tổng liều hàng ngày không quá 12 g.
• Tính đến nay, không có khuyến cáo cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
• Ở bệnh nhi bị suy thận, liều dùng và tần suất dùng thuốc phải được chỉnh như những khuyến cáo cho người lớn.
Dự phòng:
+ Tính hiệu quả của việc dự phòng phụ thuộc vào thời điểm tiêm thuốc. Cefoxitinthường được dùng trước khi phẫu thuật 30 phút-1 giờ, thời gian đó đủ để đạt nồng độ hiệu quả tại chỗ trong quá trình phẫu thuật. Nên ngưng dự phòng trong vòng 24 giờ vì việc tiếp tục dùng kháng sinh làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, trong phần lớn các phẫu thuật, mà không làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu phẫu.
+ Cefoxitin được chỉ định để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đường tiêu hóa, cắt tử cung qua ngã âm đạo, cắt tử cung qua ngã bụng, sinh mổ với liều dùng như sau:
Người lớn: tiêm tĩnh mạch 2 g trước khi phẫu thuật (khoảng 30 phút-1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật), tiếp theo là 2 g mỗi 6 giờ sau khi dùng liều đầu tiên không quá 24 giờ.
Trẻ em (từ 3 tháng tuổi trở lên): 30-40 mg/kg, dùng vào thời điểm như trên.
Bệnh nhân sinh mổ: tiêm tĩnh mạch 2 g ngay khi kẹp dây rốn hoặc dùng phác đồ 3 liều bao gồm tiêm tĩnh mạch 2 g ngay khi kẹp dây rốn, dùng tiếp 2 g sau 4 giờ và 8 giờ.
- xem Bảng 1, 2 & 3.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content

+ Hòa tan 1 g cefoxitin với ít nhất 10 mL nước cất pha tiêm; nước vô khuẩn để tiêm; sodium chloride 0,9%; hoặc dextrose 5%.
+ Hòa tan 2 g cefoxitin với 10 mL hoặc 20 mL nước cất pha tiêm; nước vô khuẩn để tiêm; sodium chloride 0,9%; hoặc dextrose 5%.
Dung dịch này có thể pha loãng với 50-1.000 mL dung dịch pha loãng được liệt kê dưới đây:
• Sodium chloride 0,9%.
• Dextrose 5% hoặc 10%.
• Sodium chloride 0,9% và dextrose 5%.
• Sodium chloride 0,2% và dextrose 5%.
• Sodium chloride 0,45% và dextrose 5%.
• Lactate ringer.
• Lactate ringer và dextrose 5%.
• Sodium bicarbonate 5%.
• Sodium lactate M/6.
• Mannitol 5% và 10%.
+ Benzyl alcohol là chất bảo quản độc đối với trẻ sơ sinh. Dù độc tính chưa được xác định ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên dùng cefoxitin, một số ít trẻ em ở độ tuổi này có thể có nguy cơ ngộ độc benzyl alcohol. Do đó, dung dịch pha loãng chứa benzyl alcohol không nên dùng để pha loãng cefoxitin khi điều trị cho trẻ em ở độ tuổi này.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập