Sugammasyn

Sugammasyn

sugammadex

Nhà sản xuất:

Biosyn Arzneimittel

Nhà phân phối:

Nafarma
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi 2 mL: sugammadex (dưới dạng sugammadex natri) 200 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Natri hydroxyd 1M, acid hydrocloric 1M, nước pha tiêm, nitrogen.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Mô tả: Dung dịch trong suốt, hơi vàng, không có các hạt có thể nhìn thấy được.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giải độc.
Mã ATC: V03AB35
Cơ chế hoạt động
Sugammadex là một cyclodextrin gamma đã thay đổi là một thuốc gắn kết với thuốc giãn cơ chọn lọc. Nó hình thành một phức hợp với các thuốc phong bế thần kinh cơ rocuronium hoặc vecuronium trong huyết tương và do đó làm giảm số lượng thuốc phong bế thần kinh cơ có sẵn gắn kết với các thụ thể nicotinic tại chỗ nối thần kinh cơ. Điều này dẫn đến hóa giải sự phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium hoặc vecuronium.
Tác dụng dược lực học
Sugammadex đã được dùng ở các liều trong khoảng từ 0,5 mg/kg đến 16 mg/kg trong các nghiên cứu về sự phong bế gây ra bởi rocuronium đáp ứng với liều dùng (rocuronium bromid 0,6; 0,9; 1,0; và 1,2 mg/kg, có và không có liều duy trì) và sự phong bế gây ra bởi vecuronium (vecuronium bromid 0,1 mg/kg , có hoặc không có liều duy trì) tại các thời điểm/ độ sâu của sự phong bế khác nhau. Trong các nghiên cứu này, đã quan sát thấy mối quan hệ rõ về liều dùng-đáp ứng.
Hiệu quả và độ an toàn trên lâm sàng
Có thể dùng sugammadex ở một thời điểm sau khi sử dụng rocuronium hoặc vecuronium bromid.
Hóa giải thông thường sự phong bế thần kinh cơ sâu:
Trong một nghiên cứu then chốt, các bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm rocuronium hoặc nhóm vecuronium. Sau liều rocuronium hoặc vecuronium cuối cùng, vào lúc có 1-2 phản ứng sau co cứng, sugammadex 4 mg/kg hoặc neostigmin 70 mcg/kg được sử dụng theo thứ tự ngẫu nhiên. Thời gian từ lúc bắt đầu sử dụng sugammadex hoặc neostigmin đến khi phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là:
Thời gian (phút) là lúc sử dụng sugammadex hoặc neostigmin lúc phong bế thần kinh cơ sâu (1-2 phản ứng sau co cứng) sau khi dùng rocuronium hoặc vecuronium đến khi phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9.
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Hóa giải thông thường sự phong bế thần kinh cơ trung bình:
Trong một nghiên cứu then chốt khác, các bệnh nhân được phân bố ngẫu nhiên vào nhóm rocuronium hoặc vecuronium. Sau liều rocuronium hoặc vecuronium cuối cùng, vào lúc tái xuất hiện T2, sugammadex 2 mg/kg hoặc neostigmin 50 mcg/kg được sử dụng theo thứ tự ngẫu nhiên. Thời gian từ lúc bắt đầu sử dụng sugammadex hoặc neostigmin đến khi phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là:
- xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Sự hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium bằng sugammadex được so sánh với sự hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi cis-atracurium bằng neostigmin. Lúc tái xuất hiện T2 một liều sugammadex 2 mg/kg hoặc neostigmin 50 mcg/kg được sử dụng. Sugammadex đem lại sự hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium nhanh hơn so với sự hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi cis-atracurium bằng neostigmin:
Thời gian (phút) từ lúc sử dụng sugammadex hoặc neostigmin vào lúc tái xuất hiện T2 sau khi dùng rocuronium hoặc cis-atracurium đến khi phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là:
- xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Đối với hóa giải tức thì:
Thời gian để phục hồi từ sự phong bế thần kinh cơ gây ra bởi succinylcholin (1 mg/kg) được so sánh với thời gian để phục hồi từ sự phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium (1,2 mg/kg) bằng sugammadex (16 mg/kg, 3 phút sau).
Thời gian (phút) từ lúc sử dụng rocuronium và sugammadex hoặc succinylcholin đến khi phục hồi T1 10%
- xem Bảng 4.

Image from Drug Label Content

Trong một phân tích gộp về thời gian phục hồi sau đây đối với sugammadex 16 mg/kg sau khi dùng rocuronium bromid 1,2 mg/kg đã được báo cáo:
Thời gian (phút) từ lúc sử dụng sugammadex vào lúc 3 phút sau khi dùng rocuronium đến khi phục hồi T4/T1 đến 0,9; 0,8 hoặc 0,7.
- xem Bảng 5.

Image from Drug Label Content

Suy thận
Hai nghiên cứu nhãn mở so sánh hiệu quả và độ an toàn của sugammadex ở những bệnh nhân phẫu thuật có và không có suy thận nặng. Trong một nghiên cứu, sugammadex được dùng sau phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium vào lúc có 1-2 phản ứng sau co cứng (4 mg/kg; N=68); trong một nghiên cứu khác, sugammadex được sử dụng vào lúc tái xuất hiện T2 (2 mg/kg; N=30). Sự phục hồi từ phong bế thần kinh cơ lâu hơn vừa phải đối với bệnh nhân suy thận nặng soi với bệnh nhân không suy thận. Không có báo cáo về sự phong bế thần kinh cơ tồn dư hoặc tái phát đối với bệnh nhân suy thận nặng trong những nghiên cứu này.
Ảnh hưởng đến khoảng QTc
Trong 3 nghiên cứu lâm sàng chuyên biệt (N=287) với sugammadex đơn độc, sugammadex phối hợp với rocuronium hoặc vecuronium và sugammadex phối hợp với propofol hoặc sevofluran không liên quan với sự kéo dài khoảng QT/QTc có ý nghĩa lâm sàng. Điện tâm đồ tích hợp và kết quả phản ứng phụ của các nghiên cứu Phase 2-3 hỗ trợ cho kết luận này.
Dược động học
Các thông số dược động học của sugammadex được tính từ tổng toàn phần nồng độ liên kết không phức hợp và phức hợp của sugammadex. Các yếu tố dược động học như độ thanh thải và thể tích phân bố được cho là tương đương giữa sugammadex liên kết không phức hợp và phức hợp ở những người gây mê.
Phân bố
Thể tích phân bố trong tình trạng ổn định của sugammadex khoảng 11 đến 14 lít. Sugammadex và phức hợp của sugammadex với rocuronium không liên kết với protein huyết thanh hoặc hồng cầu, như đã chứng minh trong in vitro sử dụng huyết tương và máu toàn phần của nam giới. Sugammadex thể hiện động học tuyến tính với liều tiêm tĩnh mạch trực tiếp từ 1 đến 16 mg/kg.
Chuyển hóa
Trong những nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng không thấy sự chuyển hóa của sugammadex và chỉ thấy bài tiết qua thận dưới dạng thuốc không biến đổi như con đường thải trừ.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ (t1/2) của sugammadex ở người lớn 1,8 giờ và thanh thải huyết thanh ước lượng khoảng mL/phút. Trong một nghiên cứu cân bằng tổng thể (mass balance study) cho thấy > 90% liều dùng được bài tiết trong vòng 24 giờ, 96% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, trong đó ít nhất 95% dưới dạng sugammadex không biến đổi. Thải trừ qua phân hoặc thở qua không khí chiếm < 0,02% liều dùng. Dùng sugammadex cho những người tình nguyện khỏe mạnh gây tăng đào thải rocuronium qua thận dưới dạng phức hợp.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi và suy thận:
Trong 2 nghiên cứu về dược động học so sánh bệnh nhân suy thận nặng với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nồng độ sugammadex trong huyết tương tương tự trong thời gian ít nhất 20 phút đầu tiên sau khi dùng thuốc và sau đó nồng độ giảm xuống nhanh hơn ở nhóm đối chứng. Mức tiếp xúc toàn bộ với sugammadex kéo dài, dẫn đến mức tiếp xúc cao hơn khoảng 15 lần ở bệnh nhân suy thận nặng. Ở một số bệnh nhân suy thận nặng, nồng độ sugammadex được phát hiện ở mức tối thiểu trong huyết tương sau khi dùng thuốc 1 tháng.
Các thông số dược động học của sugammadex được dự đoán theo nhóm tuổi và chức năng thận dựa trên mô hình ngăn (sử dụng 3 ngăn) được trình bày dưới đây:
- xem Bảng 6.

Image from Drug Label Content

Giới tính: Không thấy sự khác biệt về dược động học liên quan đến giới tính.
Chủng tộc: Trong một nghiên cứu ở người Nhật Bản và người da trắng khỏe mạnh không thấy sự khác biệt về các thông số dược động học liên quan đến lâm sàng. Những dữ liệu giới hạn không cho thấy sự khác biệt về thông số dược động học ở những người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi.
Thể trọng: Những phân tích dược động học quần thể ở bệnh nhân người lớn và cao tuổi không thấy mối liên quan về mặt lâm sàng giữa độ thanh thải và thể tích phân bố với thể trọng.
Chỉ định/Công dụng
Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium hoặc vecuronium.
Đối với nhóm bệnh nhi: chỉ khuyên dùng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây ra bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên (từ 2 đến 17 tuổi).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Chỉ nên sử dụng sugammadex qua đường tĩnh mạch với một liều duy nhất tiêm trực tiếp. Liều trực tiếp nên được tiêm nhanh, trong vòng 10 giây với tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào một đường truyền tĩnh mạch. Sugammadex chỉ được sử dụng dưới dạng tiêm trực tiếp một liều duy nhất trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nếu sử dụng thuốc qua đường truyền đã sử dụng với các thuốc khác, điều quan trọng là phải xả trôi đường truyền [như với natri clorid 9 mg/mL (dung dịch 0,9%)] giữa lần dùng sugammadex và các thuốc khác đã biết tương kỵ với sugammadex hoặc các thuốc chưa biết có tương thích với sugammadex hay không.
Có thể tiêm sugammadex vào đường truyền đang sử dụng để truyền tĩnh mạch các dung dịch sau: natri clorid 9 mg/mL (dung dịch 0,9%), glucose 50 mg/mL (5%), natri clorid 4,5 mg/mL (0,45%) và glucose 25 mg/mL (2,5%), dung dịch Ringers lactat, dung dịch Ringers, glucose 50 mg/mL (5%) trong natri clorid 9 mg/mL (0,9%).
Khi dùng cho bệnh nhi có thể pha loãng thuốc bằng dung dịch natri clorid 9 mg/mL (dung dịch 0,9%) để tạo thành nồng độ 10 mg/mL (xem mục Hạn dùng).
Nên loại bỏ phần thuốc không sử dụng hoặc chất thải tuân theo quy định của từng nơi.
Liều dùng
Sugammadex chỉ nên được dùng bởi hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa gây mê. Nên sử dụng kỹ thuật theo dõi thần kinh cơ thích hợp để theo dõi sự hồi phục của phong bế thần kinh cơ. Như thực hành thông thường sau khi gây mê sử dụng phong bế thần kinh cơ, cần theo dõi bệnh nhân ngay trong giai đoạn hậu phẫu để phát hiện các biểu hiện bất thường bao gồm tái xuất phong bế (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nên theo dõi các dấu hiệu phong bế ở những bệnh nhân được dùng đường tiêm một vài thuốc trong vòng 6 giờ trước khi dùng sugammadex mà có thể gây tương tác thay thế (xem mục Cảnh báo và thận trọngTương tác, Tương kỵ).
Liều đề nghị của sugammadex phụ thuộc vào mức độ hóa giải phong bế thần kinh cơ.
Liều đề nghị này không phụ thuộc vào phương pháp gây mê. Có thể dùng sugammadex để hóa giải các mức độ khác nhau của phong bế thần kinh cơ gây ra bởi rocuronium hoặc vecuronium.
Người lớn:
Hóa giải thông thường: Nên dùng một liều sugammadex 4 mg/kg nếu sự hóa giải đạt được ít nhất 1-2 phản ứng sau co cứng (post-tetenic count-PTC) sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 3 phút (xem mục Dược động học).
Nếu dùng một liều sugammadex 2 mg/kg hồi phục tự phát xuất hiện cho đến khi ít nhất tái xuất hiện T2 sau sử dụng rocuronium hoặc vecuronium gây phong bế. Thời gian trung bình để hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 là khoảng 2 phút (xem mục Dược động học).
Sử dụng những liều đề nghị như trên để hóa giải thông thường sẽ gây tăng nhẹ thời gian tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 khi phong bế thần kinh cơ bằng rocuronium so với vecuronium (xem mục Dược động học).
Hóa giải tức thì sự phong bế do rocuronium: Nếu về mặt lâm sàng cần hóa giải ngay tức thì sau khi dùng rocuronium, nên dùng một liều sugammadex 16 mg/kg. Khi sugammadex 16 mg/kg được sử dụng 3 phút sau một liều tải rocuronium bromid 1,2 mg/kg, thời gian trung bình để đạt được hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 khoảng 1,5 phút (xem mục Dược động học).
Chưa có dữ liệu để hướng dẫn sử dụng sugammadex để hóa giải tức thì phong bế thần kinh cơ sau khi dùng vecuronium.
Tái sử dụng sugammadex: Trong trường hợp ngoại lệ tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ sau phẫu thuật (xem mục Cảnh báo và thận trọng) sau khi dùng liều khởi đầu sugammadex 2 mg/kg hoặc 4 mg/kg, nên dùng lại một liều sugammadex 4 mg/kg. Sau liều sugammadex thứ hai, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để đẳm bảo duy trì sự hồi phục chức năng thần kinh cơ.
Tái sử dụng rocuronium hoặc vecuronium sau khi dùng sugammadex: về thời gian chờ để tái sử dụng rocuronium hoặc vecuronium sau khi hóa giải bằng sugammadex (xem mục Cảnh báo và thận trọng)
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Suy thận:
Đối với suy thận nhẹ và trung bình (độ thanh thải creatinin ≥ 30 và < 80 mL/phút): liều khuyến cáo tương tự như đối với người lớn không bị suy thận.
Không nên dùng sugammadex cho những bệnh nhân suy thận nặng [kể cả những bệnh nhân cần thẩm phân máu (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút)] (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng không cung cấp thông tin đầy đủ về tính an toàn để hỗ trợ cho việc sử dụng sugammadex ở những bệnh nhân này. Xem thêm mục Dược lực học.
Bệnh nhân cao tuổi:
Sau khi dùng sugammadex tại thời điểm tái xuất hiện T2 sau phong bế thần kinh cơ bằng rocuronium, thời gian trung bình để hồi phục tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 ở người lớn (18-64 tuổi) là 2,2 phút, ở người cao tuổi (65-74 tuổi) là 2,6 phút và ở người cao tuổi (≥75 tuổi) là 3,6 phút. Mặc dù thời gian hồi phục ở người cao tuổi có xu hướng chậm hơn, nên sử dụng liều khuyến cáo tương tự như đối với người lớn (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân béo phì:
Ở những bệnh nhân béo phì, liều đề nghị sugammadex nên dựa vào thể trọng thực của bệnh nhân. Nên sử dụng liều khuyến cáo tương tự như đối với người lớn không bị béo phì.
Suy gan:
Đối với suy gan nhẹ đến trung bình: không cần điều chỉnh liều do sugammadex được đào thải chủ yếu qua thận. Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan chưa được tiến hành. Cần thận trọng khi xem xét sử dụng sugammadex ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy gan đi kèm với bệnh rối loạn đông máu (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhi:
Dữ liệu từ nhóm bệnh nhi còn hạn chế (chỉ có 1 nghiên cứu về sự hóa giải phong bế do rocuronium khi tái xuất hiện T2).
Trẻ em và thanh thiếu niên: nên dùng sugammadex 2 mg/kg để hóa giải thông thường phong bế do rocuronium khi tái xuất hiện T2 ở trẻ em và thanh thiếu niên (2-17 tuổi). Chưa tiến hành nghiên cứu các trường hợp hóa giải thông thường khác, do đó không nên dùng thuốc cho đến khi có thêm dữ liệu.
Chưa có nghiên cứu hóa giải tức thì ở trẻ em và thanh thiếu niên do đó không nên dùng thuốc cho đến khi có thêm dữ liệu. Có thể pha loãng thuốc thành 10 mg/mL để làm tăng tính chính xác của liều dùng cho bệnh nhi (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Trẻ mới sinh đủ tháng và trẻ nhỏ: Chỉ có kinh nghiệm giới hạn về việc sử dụng sugammadex cho trẻ nhỏ (30 ngày đến 2 năm), chưa có nghiên cứu ở trẻ mới sinh đủ tháng (dưới 30 ngày). Do đó không nên dùng sugammadex cho trẻ mới sinh đủ tháng và trẻ nhỏ cho đến khi có thêm dữ liệu.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Theo dõi chức năng hô hấp trong thời gian hồi phục:
Bắt buộc phải hỗ trợ thông khí cho bệnh nhân cho đến khi hô hấp tự nhiên được phục hồi hoàn toàn sau khi hóa giải phong bế thần kinh cơ. Thậm chí khi hồi phục hoàn toàn khỏi phong bế thần kinh cơ, các thuốc khác được sử dụng xung quanh và sau phẫu thuật có thể ức chế chức năng hô háp và do đó có thể vẫn cần hỗ trợ thông khí.
Có thể tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ sau khi rút ống nội khí quản, nên cung cấp thông khí đầy đủ.
Ảnh hưởng đến sự cầm máu:
Trong các thí nghiệm in vitro, đã ghi nhận sự kéo dài thêm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) và thời gian prothrombin (PT) đối với sugammadex phối hợp với các thuốc đối kháng vitamin K, heparin không phân đoạn, heparinoid trọng lượng phân tử thấp, rivaroxaban và dabigatran.
Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện, các liều sugammadex 4 mg/kg và 16 mg/kg dẫn đến kéo dài aPTT trung bình tối đa là 17% với liều 4 mg/kg và 22% với liều 16 mg/kg và kéo dài PT (tỷ số chuẩn hóa quốc tế, INR) trung bình tối đa là 11% với liều 4 mg/kg và 22% với liều 16 mg/kg. Sự kéo dài aPTT và PT (INR) trung bình giới hạn này có thời gian ngắn (≤30 phút). Dựa trên cơ sở dữ liệu lâm sàng (n=1.738), không có ảnh hưởng nào có ý nghĩa lâm sàng của sugammadex dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống đông đối với tỷ lệ gặp biến chứng chảy máy quanh phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật.
Xem xét bản chất thoáng qua của sự kéo dài aPPT và PT giới hạn gây ra bởi sugammadex đơn độc hoặc cùng với những thuốc chống đông này, không chắc sugammadex có gây ra tăng nguy cơ chảy máu. Vì không có thông tin về việc sử dụng sugammadex ở bệnh nhân đã biết có bệnh rối loạn đông máu, cần theo dõi cẩn thận các thông số đông máu theo thực hành lâm sàng thường quy.
Tái xuất hiện phong bế:
Đã ghi nhận tái xuất hiện phong bế trong các thử nghiệm lâm sàng chủ yếu khi sử dụng những liều dưới liều tối ưu (trong những nghiên cứu xác định liều). Để ngăn ngừa tái xuất hiện phong bế thần kinh cơ, nên dùng những liều đề nghị hóa giải thông thường tức thì (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Thời gian chờ để tái sử dụng các thuốc phong bế thần kinh cơ sau khi hóa giải bằng sugammadex:
Tái sử dụng rocuronium hoặc vecuronium sau khi hóa giải thông thường (sugammadex đến 4 mg/kg):
- xem Bảng 7.

Image from Drug Label Content

Dựa trên mô hình dược động học (PK), thời gian chờ được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình để tái sử dụng rocuronim 0,6 mg/kg hoặc vecuronium 0,1 mg/kg sau khi hóa giải thông thường bằng sugammadex nên là 24 giờ. Nếu cần thời gian chờ ngắn hơn, liều rocuronium cho sự phong bế thần kinh cơ mới nên là 1,2 mg/kg.
Tái sử dụng rocuronium hoặc vecuronium sau khi hóa giải tức thì (sugammadex 16 mg/kg):
Đối với những trường hợp rất hiếm gặp mà có thể cần điều này, một thời gian chờ 24 giờ được đề nghị.
Nếu cần phong bế thần kinh cơ trước khi thời gian chờ được khuyến cáo qua đi, nên sử dụng thuốc phong bế thần kinh cơ không steroid. Sự khởi phát của thuốc phong bế thần kinh cơ khử cực có thể châm hơn so với dự kiến bởi vì một phần đáng kể các thụ thể nicotinic sau chỗ nối vẫn còn có thể bị chiếm chỗ bởi thuốc phong bế thần kinh cơ.
Suy thận:
Không khuyến cáo sử dụng sugammadex ở bệnh nhân suy thận nặng, bao gồm cả những người cần thẩm phâm (xem mục Dược lực học).
Tương tác do tác dụng kéo dài của rocuronium hoặc vecuronium:
Khi các thuốc có khả năng phong bế thần kinh cơ được sử dụng trong giai đoạn hậu phẫu thì nên lưu ý đặc biệt đến khả năng tái xuất hiện phong bế. Xin hãy tham khảo danh sách các thuốc cụ thể có khả năng gây phong bế thần kinh cơ trong tờ thông tin kê toa của rocuronium hoặc vecuronium. Trong trường hợp tái xuất hiện phong bế, bệnh nhân có thể cần thông khí cơ học và sử dụng lại sugammadex (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Khả năng tương tác:
• Tương tác do chiếm giữ:
Do sử dụng sugammadex, một vài thuốc có thể trở nên kém hiệu quả do giảm nồng độ của thuốc đó trong huyết tương (dạng tự do) (xem mục Tương tác, Thuốc tránh thai chứa hormon).
Nếu tình trạng này xuất hiện, người thầy thuốc được khuyên sử dụng lặp lại thuốc này, sử dụng thuốc có tác dụng điều trị tương đương (tốt nhất là sử dụng nhóm thuốc khác) và/hoặc những can thiệp không có tác dụng dược lý nếu thích hợp.
• Tương tác do thay thế:
Do sử dụng một vài thuốc sau khi dùng sugammadex, trên lý thuyết là rocuronium hoặc vecuronium có thể bị thay thế khỏi sugammadex. Kết quả có thể gây tái xuất hiện phong bế và khi đó bệnh nhân phải được thông khí. Nên ngừng sử dụng các thuốc có thể gây hiện tượng thay thế trong trường hợp truyền tĩnh mạch. Trong trường hợp tiên liệu có khả năng xuất hiện tương tác do thay thế, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tái phát phong bế (khoảng 15 phút) sau khi sử dụng đường tiêm các thuốc khác trong vòng 7,5 giờ sau khi dùng sugammadex. Cho đến nay tương tác do thay thế có thể xảy ra với một vài thuốc (toremifen và acid fusidic, xem mục Tương tác).
Gây mê nhẹ:
Trong các thử nghiệm lâm sàng khi phong bế thần kinh cơ được hóa giải chủ động giữa chừng, đôi khi ghi nhận các dấu hiệu của gây mê nhẹ (cử động, ho, nhăn nhó, ngậm ống nội khí quản).
Nếu hồi phục phong bế thần kinh cơ trong khi vẫn tiếp tục gây mê, nên dùng thêm những liều thuốc gây mê và/hoặc opioid theo đòi hỏi về mặt lâm sàng.
Nhịp tim chậm đáng kể:
Trong một số hiếm trường hợp, nhịp tim chậm đáng kể được ghi nhận trong vòng vài phút sau khi sử dụng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ. Cá biệt có trường hợp nhịp tim chậm với ngừng tim đã được báo cáo (xem mục Tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ những thay đổi về huyết động học trong và sau quá trình hóa giải phong bế thần kinh cơ. Điều trị với các thuốc kháng cholinergic như atropin nên được áp dụng nếu có nhịp tim chậm trên lâm sàng.
Suy gan:
Sugammadex không được chuyển hóa hoặc thải trừ qua gan; do đó không tiến hành nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Nên hết sức thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân suy gan nặng. Trong trường hợp suy gan kèm theo bệnh rối loạn đông máu xem thông tin phần ảnh hưởng tới sự cầm máu.
Sử dụng trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU):
Chưa nghiên cứu sugammadex ở những bệnh nhân dùng rocuronium hoặc vecuronium trong đơn vị chăm sóc đặc biệt.
Sử dụng để hóa giải các thuốc phong bế thần kinh cơ khác không phải rocuronium hoặc vecuronium:
Không nên sử dụng sugammadex để hóa giải phong bế gây ra bởi các thuốc phong bế thần kinh cơ không steroid như các hợp chất succinylcholin hoặc benzylisoquinolinium.
Không nên dùng sugammadex để hóa giải phong bế thần kinh cơ gây ra bởi các thuốc phong bế thần kinh cơ steroid khác ngoài rocuronium hoặc vecuronium do không có dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn đối với những thuốc đó. Dữ liệu hiện có còn giới hạn về tác dụng hóa giải phong bế do pancuronium, do đó không nên dùng sugammadex trong trường hợp này.
Tác dụng hóa giải chậm:
Những bệnh kèm theo ứ trệ tuần hoàn như bệnh tim mạch, tuổi cao (xem mục Liều lượng và cách dùng, thời gian hóa giải ở bệnh nhân cao tuổi), hoặc tình trạng phù thũng có thể làm cho thời gian hóa giải kéo dài hơn.
Phản ứng dị ứng:
Bác sĩ nên chuẩn bị cho khả năng xuất hiện các phản ứng dị ứng và có biện pháp phòng ngừa cần thiết (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân kiêng natri có kiểm soát:
Mỗi mL dung dịch chứa 9,4 mg natri. Mỗi liều chứa 23 mg natri được cho là “không chứa natri”. Nếu cần dùng nhiều hơn 2,5 mL dung dịch thì nên cân nhắc đối với những bệnh nhân ăn kiêng muối có kiểm soát.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có sẵn dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng sugammadex trong thai kỳ.
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến mang thai, phát triển phôi/thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Nên thận trọng khi dùng sugammadex cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết liệu sugammadex có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy sugammadex được tiết vào sữa. Nhìn chung hấp thu của các cyclodextrin qua đường uống là thấp và tiên liệu không ảnh hướng đến trẻ bú mẹ sau khi dùng liều duy nhất cho bà mẹ đang cho con bú.
Có thể dùng sugammadex trong thời gian cho con bú.
Tương tác
Thông tin trong phần này dựa trên ái lực gắn kết giữa sugammadex với các thuốc khác, các thí nghiệm phi lâm sàng, các nghiên cứu lâm sàng và sự mô phỏng sử dụng mô hình, có tính đến tác dụng dược lực học của thuốc phong bế thần kinh cơ và tương tác dược động học giữa thuốc phong bế thần kinh cơ và sugammadex. Dựa trên những dữ liệu này, không có tương tác dược lực học nào với các thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến, ngoại trừ trường hợp sau:
Đối với toremifen và acid fusidic, không thể loại trừ tương tác do thay thế (không có tương tác do chiếm giữ nào có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến).
Không loại trừ tương tác do chiếm giữ đối với các thuốc tránh thai chứa hormon (không có tương tác thay thế).
Tương tác có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng của sugammadex (xem mục Cảnh báo và thận trọng)
Toremifen:
Đối với toremifen, chất có hằng số ái lực cao tương đối với nồng độ huyết tương cao tương đối, có thể xuất hiện một vài thay thế của vecuronium hoặc rocuronium từ phức hợp sugammadex. Do đó có thể làm chậm quá trình phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9 ở một số bệnh nhân dùng toremifen vào cùng ngày phẫu thuật.
Tiêm tĩnh mạch acid fusidic:
Việc sử dụng acid fusidic trong giai đoạn trước phẫu thuật có thể làm chậm một chút về sự phục hồi tỷ lệ T4/T1 đến 0,9. Tuy nhiên, không dự kiến tái phong bế thần kinh cơ ở giai đoạn sau phẫu thuật, vì tốc độ truyền acid fusidic trong khoảng thời gian vài giờ và nồng độ trong máu tích lũy trong 2-3 ngày.
Tương tác có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác (xem mục Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc tránh thai chứa hormon:
Tương tác giữa sugammadex 4 mg/kg và một progestogen được tiên đoán gây giảm nồng độ progestogen (34% đối với AUC) tương tự như sự suy giảm quan sát thấy khi quên 1 liều hàng ngày tránh thai đường uống lại sau 12 giờ, có thể gây giảm hiệu quả của thuốc. Đối với các estrogen, tác dụng được cho là giảm ít đi. Do đó, sử dụng một liều sugammadex tiêm tĩnh mạch trực tiếp được cho là tương đương với quên 1 liều hàng ngày của steroid tránh thai đường uống (hoặc kết hợp hoặc chỉ có progestogen). Nếu sử dụng sugammadex vào cùng một ngày với thuốc tránh thai đường uống thì tham khảo hướng dẫn khi quên thuốc trong tờ thông tin sản phẩm của thuốc tránh thai đường uống. Đối với thuốc tránh thai không phải đường uống, bệnh nhân phải sử dụng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon trong 7 ngày kế tiếp và tham khảo thông tin sản phẩm.
Tương tác với xét nghiệm cận lâm sàng
Nhìn chung sugammadex không ảnh hưởng đến các xét nghiệm cận lâm sàng, ngoại trừ xét nghiệm progesteron huyết thanh và một vài thông số đông máu [thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần, thời gian prothrombin (tỷ lệ bình thường hóa quốc tế)]. Đã thấy những thay đổi trong các mẫu huyết tương với nồng độ sugammadex trong phạm vi tương tự như đạt được với Cmax sau liều 16 mg/kg. Chưa rõ mối liên quan lâm sàng của những phát hiện này do chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân.
Bệnh nhi
Không tiến hành các nghiên cứu tương tác chính thức. Nên xem xét những tương tác như trên đối với người lớn và cảnh báo trong mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc khi dùng cho trẻ.
Tương kỵ
Không nên trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác ngoại trừ những thuốc được nêu trong mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý khác. Đã ghi nhận tính tương kỵ vật lý với verapamil, ondansetron và ranitidin.
Tác dụng không mong muốn
Sugammadex được dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh cơ và thuốc gây mê ở bệnh nhân phẫu thuật. Do đó, mối quan hệ nhân quả của các tác dụng không mong muốn rất khó đánh giá.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo phổ biến nhất ở bệnh nhân phẫu thuật là ho, biến chứng đường hô hấp do gây mê, biến chứng gây mê, hạ huyết áp và biến chứng do thủ thuật [Thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10)].
Độ an toàn của sugammadex đã được đánh giá dựa trên cơ sở dữ liệu an toàn tổng hợp giai đoạn I-III ở 3.519 bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm có đối chứng giả dược trong đó các bệnh nhân được gây mê và/hoặc thuốc phong bế thần kinh cơ (1.078 bệnh nhân dùng sugammadex so với 544 bệnh nhân dùng giả dược). [Rất thường gặp ( ≥ 1/10), thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp ( ≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000)].
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo đối với những bệnh nhân được xem là có liên quan đến việc sử dụng sugammadex:
- xem Bảng 8.

Image from Drug Label Content

Phản ứng quá mẫn do thuốc:
Phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phản vệ đã xảy ra ở một số bệnh nhân và người tình nguyện (để biết thêm thông tin về người tình nguyện, xem Thông tin về người tình nguyện khỏe mạnh dưới đây). Trong các thử nghiệm lâm sàng về bệnh nhân phẫu thuật, những phản ứng đã được báo cáo ít gặp và đối với các báo cáo hậu mãi thì tần suất chưa rõ.
Những phản ứng này thay đổi từ các phản ứng da riêng lẻ đến các phản ứng toàn thân nghiêm trọng (tức là phản vệ, sốc phản vệ) và đã xảy ra ở những bệnh nhân không có tiếp xúc trước đó với sugammadex.
Các triệu chứng liên quan với những phản ứng này có thể bao gồm: đỏ bừng mặt, nổi mề đay, ban đỏ, hạ huyết áp (nặng), nhịp tim nhanh, sừng phù lưỡi, sưng phù họng, co thắt phế quản và biến cố tắc nghẽn phổi. Phản ứng quá mẫn nặng có thể gây tử vong.
Biến chứng đường thở do gây mê:
Các biến chứng đường thở của gây mê bao gồm phản ứng chống lại ống nội khí quản, ho, giật mình nhẹ, phản ứng kích thích trong khi phẫu thuật, ho trong khi gây mê hoặc trong khi phẫu thuật, thở đối kháng (sự tự thở của bệnh nhân hoặc liên quan đến thủ thuật gây mê).
Biến chứng gây mê:
Những biến chứng gây mê, biểu hiện của sự phục hồi chức năng thần kinh cơ, bao gồm cử động chi hoặc cơ thể hoặc ho trong thời gian gây mê hoặc thời gian phẫu thuật, biểu hiện nhăn mặt hoặc mút vào ống nội khí quản. Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc trong gây mê nhẹ.
Biến chứng phẫu thuật:
Các biến chứng phẫu thuật bao gồm ho, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, cử động và gia tăng nhịp tim.
Nhịp tim chậm đáng kể:
Sau khi lưu hành, các báo cáo độc lập về nhịp tim chậm đáng kể và nhịp tim chậm với ngừng tim đã được ghi nhận trong vòng vài phút sau khi tiêm sugammadex (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Tái xuất hiện phong bế:
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị bằng rocuronium hoặc vecuronium, trong đó sugammadex được sử dụng với liều được đánh dấu theo mức độ phong bế thần kinh cơ (N=2.022), tỷ lệ tái phát phong bế thần kinh cơ quan sát thấy là 0,20% dựa trên theo dõi thần kinh cơ hoặc bằng chứng lâm sàng (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Thông tin về người tình nguyện khỏe mạnh:
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi đã kiểm tra tỷ lệ phản ứng quá mẫn với thuốc ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng tới 3 liều giả dược (N=76), sugammadex 4 mg/kg (N=151) hoặc sugammadex 16 mg/kg (N=148). Các báo cáo nghi ngờ quá mẫn đã được đánh giá. Tỷ lệ quá mẫn được đánh giá là 1,3%, 6,6% và 9,5% ở nhóm giả dược, nhóm sugammadex 4 mg/kg và nhóm sugammadex 16 mg/kg. Không có báo cáo về sốc phản vệ sau khi dùng giả dược hoặc sugammadex 4 mg/kg. Có 1 trường hợp sốc phản vệ được phát hiện sau liều đầu tiên sugammadex 16 mg/kg (tỷ lệ mắc 0,7%). Không có bằng chứng về việc tăng tần suất xuất hiện hoặc tăng mức độ nghiêm trọng của quá mẫn khi dùng liều lặp lại sugammadex.
Trong một nghiên cứu trước đây có thiết kế tương tự, đã có 3 trường hợp sốc phản vệ được xác định, tất cả đều dùng liều sugammadex 16 mg/kg (tỷ lệ mắc 2,0%).
Trong cơ sở dữ liệu gộp giai đoạn I, các tác dụng không mong muốn được coi là thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10) hoặc rất thường gặp ( ≥ 1/10) và thường gặp hơn ở những đối tượng được điều trị bằng sugammadex so với nhóm giả dược, bao gồm chứng rối loạn vị giác (10,1%), nhức đầu (6,7%), buồn nôn (5,6%), nổi mề đay (1,7%), ngứa (1,7%), chóng mặt (1,6%), nôn mửa (1,2%) và đau bụng (1,0%).
Thông tin bổ sung trong nhóm đặc biệt:
Bệnh nhân bị bệnh phổi:
Dữ liệu hậu mãi trong một nghiên cứu lâm sàng chuyên biệt ở những bệnh nhân có tiền sử biến chứng ở phổi, đã ghi nhận co thắt phế quản như một tác dụng bất lợi. Cũng như tất cả những bệnh nhân có tiền sử biến chứng ở phổi, bác sĩ nên lưu ý đến khả năng xuất hiện co thắt phế quản.
Bệnh nhi:
Trong các nghiên cứu ở bệnh nhi từ 2 đến 17 tuổi, đặc tính an toàn của sugammadex (đến 4 mg/kg) ở bệnh nhân là tương tự như ở người lớn.
Bệnh nhân béo phì:
Trong một thử nghiệm lâm sàng chuyên biệt ở bệnh nhân béo phì, đặc tính an toàn nhìn chung tương tự như ở người lớn không bị béo phì trong các nghiên cứu gộp từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3.
Bệnh nhân mắc bệnh toàn thân nặng:
Trong một thử nghiệm ở những bệnh nhân được đánh giá là Loại 3 hoặc 4 của Hiệp hội Bác sĩ Gây mê Hoa Kỳ (ASA) (bệnh nhân mắc bệnh toàn thân nặng hoặc bệnh nhân mắc bệnh toàn thân nặng thường xuyên đe dọa đến tính mạng), tác dụng không mong muốn trên các bệnh nhân ASA Loại 3 và 4 này nhìn chung tương tự như bệnh nhân người lớn trong các nghiên cứu gộp từ giai đoạn 1 đến Giai đoạn 3.
Quá liều
Trong những nghiên cứu lâm sàng, đã ghi nhận 1 trường hợp tình cờ quá liều dùng 40 mg/kg mà không có bất kỳ bất lợi nào. Trong một nghiên cứu về tính dung nạp ở người đã dùng sugammadex đến 96 mg/kg. Không ghi nhận biểu hiện bất lợi liên quan đến liều dùng cũng như biểu hiện bất lợi nghiêm trọng.
Sugammadex có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng thẩm phân máu với bộ lọc dòng cao (high-flux), nhưng không áp dụng được với bộ lọc dòng thấp (low-flux). Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, nồng độ sugammadex trong huyết tương giảm khoảng 70% với bộ lọc dòng cao sau một buổi thẩm phân 3-6 giờ.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30oC. Không đông đá. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Điều kiện bảo quản cho dung dịch đã pha, xem mục Hạn dùng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sau lần đầu tiên mở thuốc và pha loãng, bảo quản ở 2 đến 8oC và sử dụng trong vòng 24 giờ.
Phân loại MIMS
Thuốc giải độc & khử độc
Phân loại ATC
V03AB35 - sugammadex ; Belongs to the class of antidotes. Used to reverse neuromuscular blockade caused by rocuronium or vecuronium.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Sugammasyn 100 mg/ml Dung dịch tiêm 100 mg/mL
Trình bày/Đóng gói
2 mL x 10 × 1's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập