Stadfovir 25

Stadfovir 25 Dược động học

tenofovir alafenamide

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống Stadfovir 25 trong điều kiện đói ở bệnh nhân trưởng thành bị viêm gan B mạn tính, nồng độ đỉnh của tenofovir alafenamide trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,48 giờ sau khi sử dụng. Dựa trên phân tích dược động học pha 3 ở những người mắc bệnh viêm gan B mạn tính, AUC0-24 trung bình ở trạng thái ổn định đối với tenofovir alafenamide (N = 698) và tenofovir (N = 856) là 0,22 μg.h/mL và 0,32 μg.h/mL tương ứng. Cmax ở trạng thái ổn định cho tenofovir alafenamide và tenofovir lần lượt là 0,18 và 0,02 μg/mL. Việc dùng một liều Stadfovir 25 cùng với bữa ăn nhiều chất béo tăng 65% sự tiếp xúc tenofovir alafenamide so với sử dụng trong tình trạng đói.
Phân bố
Sự gắn kết của tenofovir alafenamide với protein huyết tương ở người qua các mẫu được thu thập trong các nghiên cứu lâm sàng là khoảng 80%. Sự gắn kết của tenofovir với protein huyết tương ở người dưới 0,7% và không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng 0,01-25 μg/mL.
Sinh chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường thải trừ chính của tenofovir alafenamide, chiếm > 80% một liều uống. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng tenofovir alafenamide được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chính) bởi carboxylesterase-1 trong tế bào gan; và bởi cathepsin A trong các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) và đại thực bào. In vivo, tenofovir alafenamide bị thủy phân trong các tế bào để tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chính), tenofovir được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính là tenofovir diphosphate.
In vitro, tenofovir alafenamide không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamide được chuyển hóa với lượng nhỏ qua CYP3A4.
Thải trừ
Một lượng nhỏ tenofovir alafenamide được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi với < 1% liều được thải trừ qua nước tiểu. Tenofovir alafenamide thải trừ chủ yếu qua con đường chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamide và tenofovir có thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương lần lượt là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được thải trừ qua thận bằng cả hai cơ chế lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Tuyến tính/Không tuyến tính
Sự tiếp xúc tenofovir alafenamide tỷ lệ với liều trong khoảng từ 8-125 mg.
Dược động học ở các đối tượng đặc biệt
Tuổi, giới tính và chủng tộc
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc chủng tộc. Sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo giới tính được xem là không có ý nghĩa lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, tổng nồng độ tenofovir alafenamide và tenofovir trong huyết tương thấp hơn so với người có chức năng gan bình thường. Sau khi liên kết với protein, nồng độ tenofovir alafenamide không liên kết với protein trong huyết tương (dạng tự do) ở bệnh nhân suy gan nặng và người có chức năng gan bình thường là tương tự nhau.
Suy thận
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamide hoặc tenofovir giữa các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CrCl ước tính > 15 nhưng < 30 mL/phút) trong các nghiên cứu về tenofovir alafenamide.
Trẻ em
Dược động học của tenofovir alafenamide và tenofovir được đánh giá ở những thanh thiếu niên nhiễm HIV-1 chưa từng điều trị với thuốc kháng virus, sử dụng tenofovir alafenamide (10 mg) với elvitegravir, cobicistat và emtricitabine dưới dạng phối hợp liều trong một viên (E/C/F/TAF; Genvoya). Không có sự khác biệt lâm sàng trong dược động học tenofovir alafenamide hoặc tenofovir giữa các đối tượng nhiễm HIV-1 ở tuổi vị thành niên và người trưởng thành.
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập