Mỗi viên: phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) tương đương sắt nguyên tố 100 mg, acid folic BP 500 mcg.
Tá dược: Lactose, Colloidal Silicone Dioxide, Ethylcellulose, Đường, Mannitol, Dextrose, Bột cacao, Aspartam, Methyl paraben, Propyl paraben, Povidone 30, Sodium starch glycolate, Crosscarmellose sodium, Vanilex special, Trusil chocolate, Talc, Magnesi stearat.
Mô tả: Viên nhai Saferon hương sô cô la dùng để chống thiếu máu.
Bổ sung sắt có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu thiếu sắt. Phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) khác biệt với dạng sắt (II) sulfate nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do.
Acid folic là một vitamin nhóm B. Trong cơ thể, nó bị chuyển hóa thành tetrahydrofolate, một coenzym của rất nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm tổng hợp các nucleotid purin và pyrimidine, và tổng hợp DNA. Nó tham gia vào quá trình chín của tế bào ở các mô tái tạo nhanh, đặc biệt ở tủy xương.
Kết hợp sắt và acid folic là một trị liệu có hiệu quả trong điều trị thiếu máu.
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) được kiểm soát bởi cơ chế phản hồi. Khi phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt ba và được chuyển vận chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với feritin hay transferrin. Các protein mang bao gồm mucin, integrin và mobilferrin. Hấp thu của sắt từ phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) chậm hơn từ sắt sulfate ở những người bình thường nhưng không khác biệt ở những người bị thiếu máu thiếu sắt.
Acid folic được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa và phân bố rộng khắp vào các mô. Gan là kho dự trữ chính. Các chất chuyển hóa của folat bị đào thải qua nước tiểu. Lượng folat thừa cũng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu.
Điều trị chứng thiếu sắt tiềm ẩn và thiếu máu thiếu sắt. Dự phòng thiếu sắt và acid folic trước, trong và sau khi mang thai (trong thời gian cho con bú).
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Viên nhai Saferon có thể được nhai hay uống cả viên trong hoặc ngay sau khi ăn.
Trong trường hợp thấy có thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Thiếu sắt rõ rệt: 1-3 viên/ngày.
Thiếu sắt tiềm ẩn: 1 viên/ngày.
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc: Không có.
Chưa quan sát thấy bất kỳ tương tác thuốc nào. Do sắt trong Saferon ở dạng liên kết phức hợp nên các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tannin, …) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) hầu như không xảy ra.
Saferon không gây thay đổi màu răng.
Hiếm khi xảy ra buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
Trong trường hợp dùng quá liều phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III), chưa thấy có các báo cáo về bị ngộ độc hay tích lũy quá nhiều sắt. Phức hợp hydroxide polymaltose sắt (III) có độc tính thấp do không có ion sắt tự do.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ẩm và ánh sáng.
Hạn dùng: 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
B03AA - Iron bivalent, oral preparations ; Used in the treatment of anemia
B03AD - Iron in combination with folic acid ; Used in the treatment of anemia
Saferon Viên nhai
3 × 10's
Saferon Thuốc giọt uống 50 mg/mL
15 mL x 1's
Saferon Xirô 50 mg/5 mL
100 mL x 1's