Pravastatin STELLA

Pravastatin STELLA

pravastatin

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Pravastatin STELLA 10 mg Mỗi viên: Pravastatin sodium 10 mg
Pravastatin STELLA 20 mg Mỗi viên: Pravastatin sodium 20 mg
Pravastatin STELLA 40 mg Mỗi viên: Pravastatin sodium 40 mg
Mô tả
Thành phần tá dược:
Pravastatin STELLA 10 mg: Lactose monohydrate, lactose monohydrate and cellulose powder (75:25), croscarmellose sodium, magnesium oxide, povidone K30, red iron oxide, magnesium stearate.
Pravastatin STELLA 20 mg: Lactose monohydrate, lactose monohydrate and cellulose powder (75:25), croscarmellose sodium, magnesium oxide, povidone K30, yellow iron oxide, magnesium stearate.
Pravastatin STELLA 40 mg: Lactose monohydrate, lactose monohydrate and cellulose powder (75:25), croscarmellose sodium, magnesium oxide, povidone K30, conalake green, magnesium stearate.
Dạng bào chế:
Viên nén.
Pravastatin STELLA 10 mg: Viên nén hình vuông, màu hồng, hai mặt khum, một mặt khắc số “10”, một mặt trơn.
Pravastatin STELLA 20 mg: Viên nén hình vuông, màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc số “20”, một mặt trơn.
Pravastatin STELLA 40 mg: Viên nén hình vuông, màu xanh lá, hai mặt khum, một mặt khắc số “40”, một mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid, đơn thuần; thuốc ức chế HMG - CoA reductase.
Mã ATC: C10AA03.
Cơ chế tác dụng:
Pravastatin là chất ức chế cạnh tranh của 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) reductase, enzyme xúc tác giai đoạn sớm của quá trình sinh tổng hợp cholesterol và làm giảm lipid theo hai cách:
Thứ nhất, với sự ức chế thuận nghịch và cạnh tranh đặc hiệu với HMG-CoA reductase, nó có tác dụng làm giảm nhẹ quá trình tổng hợp cholesterol nội bào. Điều này dẫn đến sự gia tăng số lượng các thụ thể LDL trên bề mặt tế bào và tăng chuyển hóa gián tiếp qua thụ thể và độ thanh thải LDL-cholesterol trong tuần hoàn.
Thứ hai, pravastatin ức chế sản sinh LDL bằng cách ức chế sự tổng hợp VLDL-cholesterol, tiền chất LDL-cholesterol tại gan.
Ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân tăng cholesterol máu, pravastatin sodium làm giảm các trị số lipid sau: cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B, VLDL-cholesterol và triglycerid; trong khi đó làm tăng HDL-cholesterol và apolipoprotein A.
Hiệu quả lâm sàng:
Phòng ngừa nguyên phát
"Nghiên cứu dự phòng động mạch vành phía Tây Scotland (WOSCOPS)" là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên 6.595 bệnh nhân nam từ 45-64 tuổi có cholesterol máu cao trung bình đến nặng (LDL-C: 155-232 mg/dL [4,0-6,0 mmol/L]) và không có tiền sử nhồi máu cơ tim, đã được điều trị trong thời gian trung bình khoảng 4,8 năm với liều 40 mg pravastatin hàng ngày hoặc giả dược như một biện pháp hỗ trợ bữa ăn. Ở những bệnh nhân được điều trị với pravastatin, kết quả cho thấy:
• Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (giảm nguy cơ tương đối RRR là 31%; p = 0,0001; nguy cơ tuyệt đối là 7,9% ở nhóm dùng giả dược và 5,5% ở nhóm điều trị bằng pravastatin) cho thấy hiệu quả trên tỷ lệ các biến cố tim mạch tích lũy, ngay sau 6 tháng điều trị;
• Giảm tổng số ca tử vong do biến cố tim mạch (RRR 32%; p = 0,03);
• Khi các yếu tố nguy cơ đã được đưa vào nghiên cứu, RRR 24% (p = 0,039) trong tổng số tử vong đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng pravastatin;
• Giảm nguy cơ tương đối thực hiện các thủ thuật tái thông mạch máu cơ tim (phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch vành) là 37% (p = 0,009) và chụp động mạch vành là 31% (p = 0,007).
Lợi ích của việc điều trị trên các tiêu chí nêu trên chưa được biết ở bệnh nhân trên 65 tuổi, nhóm bệnh nhân này không được đưa vào nghiên cứu. Trong trường hợp không có dữ liệu ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có liên quan đến nồng độ triglycerid vượt quá 6 mmol/L (5,3 g/L) sau khi điều chỉnh chế độ ăn 8 tuần, trong nghiên cứu này, lợi ích của pravastatin không được thiết lập ở những bệnh nhân này.
Phòng ngừa thứ phát
Nghiên cứu "Can thiệp pravastatin dài hạn trong bệnh thiếu máu cục bộ (LIPID)" là nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược so sánh hiệu quả pravastatin (40 mg OD) với giả dược ở 9.014 bệnh nhân từ 31-75 tuổi với thời gian trung bình là 5,6 năm có nồng độ cholesterol huyết thanh bình thường đến cao (tổng lượng cholesterol ban đầu = 155 đến 271 mg/dL [4,0-7,0 mmol/L], tổng cholesterol trung bình = 219 mg/dL [5,66 mmol/L]) và có nồng độ triglycerid dao động từ 443 mg/dL [5,0 mmol/L] và có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định trong thời gian trước 3-36 tháng điều trị. Điều trị bằng pravastatin làm giảm đáng kể nguy cơ chết CHD tương đối là 24% (p = 0,0004, với nguy cơ tuyệt đối là 6,4% ở nhóm dùng giả dược và 5,3% ở nhóm được điều trị bằng pravastatin), nguy cơ tương đối của các biến cố mạch vành (bao gồm chết CHD hoặc nhồi máu cơ tim ko tử vong) là 24% (p < 0,0001) và nguy cơ tương đối của nhồi máu cơ tim gây tử vong hoặc không gây tử vong là 29% (p < 0,0001). Ở những bệnh nhân được điều trị bằng pravastatin, cho thấy:
• Giảm nguy cơ tương đối tổng tỷ lệ tử vong là 23% (p < 0,0001) và tỷ lệ tử vong tim mạch 25% (p < 0,0001);
• Giảm nguy cơ tương đối thực hiện các thủ thuật tái thông mạch máu cơ tim (phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc nong mạch vành qua da) là 20% (p < 0,0001);
• Giảm nguy cơ tương đối đột quỵ là 19% (p = 0,048).
Nghiên cứu CARE là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược so sánh hiệu quả của pravastatin (40 mg OD) trên tử vong do bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim không tử vong trong trung bình 4,9 năm ở 4.159 bệnh nhân từ 21-75 tuổi với tổng nồng độ cholesterol bình thường (tổng cholesterol trung bình ban đầu < 240 mg/dL), đã từng bị cơn nhồi máu cơ tim trước đó 3-20 tháng. Điều trị bằng pravastatin làm giảm đáng kể:
• Tỷ lệ biến cố mạch vành tái phát (hoặc chết do bệnh động mạch vành hoặc MI không tử vong) là 24% (p = 0,003, giả dược 13,3%, pravastatin 10,4%);
• Nguy cơ tương đối thực hiện các thủ thuật tái thông mạch máu cơ tim (phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc nong mạch vành qua da) là 27% (p < 0,001).
Nguy cơ đột quỵ tương đối giảm 32% (p = 0,032) và kết hợp đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ tạm thời (TIA) là 27% (p = 0,02).
Lợi ích của việc điều trị trên các tiêu chí ở trên là không được biết đến ở những bệnh nhân trên 75 tuổi, những đối tượng này không tham gia nghiên cứu CARE và LIPID.
Trong những trường hợp không có dữ liệu ở những bệnh nhân tăng cholesterol có liên quan đến nồng độ triglycerid quá 4 mmol/L (3,5 g/L) hoặc quá 5 mmol/L (4,45 g/L) sau khi điều chỉnh chế độ ăn 4 hoặc 8 tuần, trong các nghiên cứu CARE và LIPID tương ứng, lợi ích của việc điều trị bằng pravastatin chưa được thiết lập ở nhóm bệnh nhân này.
Trong nghiên cứu CARE và LIPID, khoảng 80% bệnh nhân đã dùng ASA như một phần phác đồ của họ.
Ghép tim và thận
Hiệu quả của pravastatin ở bệnh nhân đang được điều trị ức chế miễn dịch như sau: Ghép tim đã được đánh giá trong một nghiên cứu tương lai, ngẫu nhiên, có đối chứng (n= 97). Bệnh nhân được điều trị đồng thời với pravastatin (20-40 mg) hoặc không, và phát đồ ức chế miễn dịch chuẩn của ciclosporin, prednisone và azathioprine. Điều trị với pravastatin làm giảm đáng kể tỷ lệ đào thải tim, cải thiện tỷ lệ sống còn sau một năm (p = 0,025), và làm giảm nguy cơ bệnh lý mạch vành trong cấy ghép được xác định bằng chụp mạch và khám nghiệm tử thi (p = 0,049).
Ghép thận được đánh giá trong một nghiên cứu tương lai, không đối chứng, không ngẫu nhiên (n = 48) trong thời gian 4 tháng. Bệnh nhân được điều trị đồng thời với pravastatin (20 mg) hoặc không, và phác đồ ức chế miễn dịch chuẩn của ciclosporin và prednisone. Ở bệnh nhân sau khi ghép thận, pravastatin làm giảm đáng kể tỷ lệ các lần đào thải và tỷ lệ đào thải sinh thiết cấp và sử dụng thuốc tiêm gồm prednisolone và Muromonab-CD3.
Trẻ em và thanh thiếu niên (8-18 tuổi)
Một nghiên cứu mù đôi, đối chứng giả dược ở 214 bệnh nhi tăng cholesterol máu có tính gia đình được thực hiện trong trên 2 năm.
Trẻ em (8-13 tuổi) được chọn ngẫu nhiên dùng giả dược (n = 63) hoặc dùng 20 mg pravastatin mỗi ngày (n = 65) và thanh thiếu niên (từ 14-18 tuổi) được chọn ngẫu nhiên dùng giả dược (n = 45) hoặc 40 mg pravastatin mỗi ngày (n = 41).
Trong nghiên cứu này yêu cầu một cha mẹ của bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng hoặc chuẩn đoán phân tử tăng cholesterol huyết có tính gia đình. Giá trị LDL-C trungbình ban đầu là 239 mg/dL (6,2 mmol/L) và 237 mg/dL (6,1 mmol/L) ở nhóm sử dụng pravastatin (khoảng 151-405 mg/dL [3,9-10,5 mmol/L]) và nhóm giả dược (khoảng 154-375 mg/dL [4,0-9,7 mmol/L]). Giảm đáng kể giá trị LDL-C là (-22,9%) và tổng cholesterol (-17,2%) từ các phân tích dữ liệu tổng hợp cho cả trẻ em và thanh thiếu niên, tương tự như hiệu quả đã được chứng minh ở người lớn khi dùng 20 mg pravastatin.
Hiệu quả điều trị của pravastatin ở hai nhóm tương tự nhau. Giá trị LDL-C trung bình đạt được là 186 mg/dL (4,8 mmol/L) (khoảng: 67-363 mg/dL [1,7-9,4 mmol/L]) ở nhóm dùng pravastatin so với 236 mg/dL (6,1 mmol/L) (khoảng: 105-438 mg/dL [2,7-11,3 mmol/L]) ở nhóm giả dược. Ở những đối tượng đang sử dụng pravastatin, không có sự khác biệt về các thông số nội tiết [ACTH, cortisol, DHEAS, FSH, LH, TSH, estradiol (nữ) hoặc testosterone (nam)] so với giả dược. Không có sự khác biệt về phát triển, thay đổi thể tích tinh hoàn hoặc điểm Tanner được quan sát so với nhóm giả dược. Nghiên cứu này phát hiện sự khác biệt giữa hai nhóm điều trị là thấp.
Hiệu quả lâu dài của điều trị pravastatin ở trẻ em để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở tuổi trưởng thành chưa được thiết lập.
Dược động học
Hấp thu:
Pravastatin được dùng bằng đường uống ở dạng có hoạt tính. Nó được hấp thụ nhanh; nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được từ 1-1,5 giờ sau khi uống. Trung bình 34% thuốc qua đường uống được hấp thu với sinh khả dụng tuyệt đối là 17%.
Thức ăn trong đường tiêu hóa làm giảm sinh khả dụng của thuốc này, nhưng tác dụng hạ cholesterol của pravastatin không thay đổi cho dù uống cùng hay không với thức ăn.
Sau khi hấp thu, 66% pravastatin bị chuyển hóa lần đầu qua gan, nơi đầu tiên thuốc có tác dụng và là nơi đầu tiên tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-cholesterol. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pravastatin được vận chuyển vào tế bào gan ít hơn các tế bào khác. Đối với sự chuyển hóa lần đầu chủ yếu qua gan, nồng độ pravastatin trong huyết tương chỉ có giá trị hạn chế trong việc dự đoán tác dụng hạ lipid máu của thuốc.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ với liều đưa vào.
Phân bố:
Khoảng 50% pravastatin trong tuần hoàn được gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 0,5 L/kg. Một lượng nhỏ pravastatin đi vào sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Pravastatin không được chuyển hóa đáng kể bởi cytochrom P450 cũng không là một cơ chất hay chất ức chế p-glycoprotein nhưng lại là cơ chất của các protein vận chuyển khác.
Sau khi uống, 20% liều ban đầu được thải trừ qua nước tiểu và 70% qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương của pravastatin đường uống là 1,5 đến 2 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, 47% liều dùng được thải trừ qua thận và 53% chuyển hóa và thải trừ qua đường mật. Sản phẩm chuyển hóa chính của pravastatin là 3-α-hydroxyl isomeric. Chất chuyển hóa này có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase bằng 1/10 đến 1/40 so với hợp chất ban đầu.
Độ thanh thải toàn thân của pravastatin là 0,8 L/h/kg và độ thanh thải qua thận là 0,38 L/h/kg cho thấy chủ yếu thải trừ qua ống thận.
Đối tượng có nguy cơ:
Trẻ em: Giá trị Cmax và AUC trung bình ở trẻ em tính gộp trên độ tuổi và giới tính tương tự như các giá trị quan sát được ở người lớn sau khi uống 1 liều 20 mg.
Suy gan: Tiếp xúc toàn thân của pravastatin và các chất chuyển hóa ở bệnh nhân xơ gan do rượu tăng khoảng 50% so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Suy thận: Không có sự thay đổi đáng kể quan sát được ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Tuy nhiên, suy thận vừa và nặng có thể dẫn đến tăng gấp hai lần tiếp xúc đối với pravastatin và các chất chuyển hóa.
Chỉ định/Công dụng
Tăng cholesterol máu: Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (ví dụ: tập thể dục, giảm cân).
Phòng ngừa nguyên phát: Giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng và có nguy cơ cao xảy ra biến cố tim mạch lần đầu, như kết hợp chế độ ăn kiêng.
Phòng ngừa thứ phát: Giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định và có mức cholesterol bình thường hoặc tăng, như một thuốc hỗ trợ điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Sau ghép tạng: Giảm tăng lipid máu sau ghép tạng ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép tạng rắn.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Trước khi bắt đầu điều trị với Pravastatin STELLA, cần loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây tăng cholesterol máu và bệnh nhân nên có chế độ ăn chuẩn ít lipid, cần duy trì trong suốt quá trình điều trị.
Pravastatin sodium được dùng đường uống 1 lần/ngày, tốt nhất vào buổi tối cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Tăng cholesterol máu: Khoảng liều khuyến cáo là 10-40 mg x 1 lần/ngày. Đáp ứng của việc điều trị có thể thấy trong 1 tuần và có hiệu quả tối đa trong 4 tuần, do đó nên kiểm tra chỉ số lipid máu và điều chỉnh liều định kỳ. Liều tối đa là 40 mg/ngày.
Phòng ngừa bệnh tim mạch: Trong tất cả các thử nghiệm phòng ngừa bệnh tật và tử vong, liều duy nhất được nghiên cứu bắt đầu và duy trì là 40 mg/ngày.
Liều dùng sau ghép tạng: Sau khi cấy ghép nội tạng, nên dùng liều khởi đầu 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Phụ thuộc vào đáp ứng của các thông số lipid, liều có thể được điều chỉnh lên đến 40 mg dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Trẻ em và thanh thiếu niên (8-18 tuổi) tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử: Khoảng liều khuyến cáo là 10-20 mg x 1 lần/ngày cho trẻ từ 8-13 tuổi (liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu trong nhóm tuổi này) và 10-40 mg/ngày cho trẻ từ 14-18 tuổi.
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này trừ khi có các yếu tố nguy cơ đáng kể.
Suy thận hoặc suy gan: Liều khởi đầu 10 mg/ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng hoặc suy gan nặng. Liều nên được điều chỉnh theo đáp ứng của các thông số lipid và dưới sự giám sát y tế.
Phối hợp với các thuốc khác: Tác dụng hạ lipid của pravastatin sodium trên cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol được tăng cường khi kết hợp với resin gắn acid mật (ví dụ: colestyramine, colestipol). Pravastatin sodium nên được uống trước 1 giờ hoặc sau ít nhất 4 giờ uống resin gắn acid mật.
Đối với bệnh nhân dùng ciclosporin có hoặc không sử dụng thuốc ức chế miễn dịch khác, điều trị nên được bắt đầu với liều pravastatin sodium 20 mg x 1 lần/ngày và nên thận trọng khi hiệu chỉnh liều đến 40 mg.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrate khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicine.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid huyết nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
- xem Bảng 1

Image from Drug Label Content
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan tiến triển hoặc transaminase huyết thanh tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) mà không giải thích được.
Phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng
Pravastatin chưa được đánh giá ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử. Liệu pháp này không thích hợp khi tăng cholesterol máu do tăng HDL-cholesterol. Như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, không khuyến cáo kết hợp pravastatin với fibrate.
Không sử dụng đồng thời pravastatin với acid fusidic đường toàn thân hoặc trong 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân nhất thiết phải dùng acid fusidic toàn thân, cần ngừng điều trị statin trong suốt thời gian điều trị với acid fusidic. Đã có báo cáo về việc bệnh nhân bị tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng phối hợp acid fusidic và statin. Bệnh nhân nên xin tư vấn y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào như yếu cơ, đau cơ hoặc đau nhẹ.
Liệu pháp statin có thể được sử dụng lại sau 7 ngày ngừng dùng acid fusidic.
Trong những trường hợp đặc biệt, khi cần thiết phải dùng acid fusidic đường toàn thân kéo dài, như khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, thì việc sử dụng đồng thời pravastatin sodium và acid fusidic chỉ nên được cân nhắc tùy theo từng trường hợp cụ thể và dưới sự theo dõi y tế chặt chẽ.
Ở trẻ em trước tuổi dậy thì, lợi ích/nguy cơ của việc điều trị nên được bác sĩ đánh giá cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị.
Rối loạn gan: Khuyến cáo làm xét nghiệm enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Như các thuốc hạ lipid khác, nồng độ transaminase tăng trung bình đã được quan sát. Trong phần lớn các trường hợp, nồng độ transaminase gan trở lại mức nồng độ nền mà không cần ngừng điều trị. Cần lưu ý đặc biệt đối với những bệnh nhân tăng nồng độ transaminase tiến triển và nên ngừng điều trị nếu tăng alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) quá ba lần giới hạn ULN và kéo dài.
Cần thận trọng khi dùng pravastatin cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh gan hoặc uống nhiều rượu.
Rối loạn cơ: Như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác (statin), pravastatin có liên quan đến khởi phát đau cơ, bệnh về cơ và rất hiếm gặp tiêu cơ vân. Bệnh cơ phải được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào đang điều trị bằng statin có các triệu chứng cơ không rõ nguyên nhân như đau hoặc đau nhẹ, yếu cơ hoặc chuột rút. Các trường hợp trên cần đánh giá nồng độ creatine kinase (CK). Điều trị bằng statin nên tạm ngừng khi nồng độ CK > 5 x ULN hoặc khi có các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng. Rất hiếm gặp (khoảng 1/100.000 bệnh nhân 1 năm) là tiêu cơ vân có hoặc không kèm theo suy thận thứ phát.
Tiêu cơ vân là tình trạng cấp tính có khả năng gây tử vong của hệ cơ xương, có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị và được đặc trưng bởi khối cơ bị tiêu đi cùng với sự tăng lên của CK (thông thường > 30 hoặc 40 ULN) dẫn đến có mặt myoglobin trong nước tiểu.
Nguy cơ mắc bệnh cơ với statin phụ thuộc vào sự phơi nhiễm và do đó có thể thay đổi với từng loại thuốc (do tính chất ưa mỡ và sự khác biệt về dược động học), bao gồm liều lượng và khả năng tương tác thuốc của chúng.
Mặc dù không có chống chỉ định về cơ đối với việc kê đơn statin, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cơ và do đó cần đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ và theo dõi lâm sàng đặc biệt. Cần đánh giá nồng độ CK trước khi điều trị với statin ở những bệnh nhân này.
Nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của rối loạn cơ trong khi điều trị bằng statin sẽ tăng lên khi sử dụng đồng thời các loại thuốc tương tác. Việc sử dụng fibrate đơn thuần đôi khi có liên quan đến bệnh cơ. Nên tránh sử dụng kết hợp statin và fibrate. Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời statin và acid nicotinic. Sự gia tăng tỷ lệ bệnh cơ cũng đã được mô tả ở những bệnh nhân dùng statin khác kết hợp với thuốc ức chế chuyển hóa cytochrom P450. Điều này có thể là do các tương tác dược động học chưa được ghi nhận đối với pravastatin. Khi kết hợp với liệu pháp statin, các triệu chứng cơ thường khỏi sau khi ngừng điều trị bằng statin.
Rất hiếm có các báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM đặc trưng lâm sàng bởi tình trạng nhược cơ gần và creatine kinase huyết thanh tăng kéo dài, vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng sử dụng statin.
Đo lường và đánh giá nồng độ creatin kinase: Việc theo dõi thường quy creatine kinase (CK) hoặc các nồng độ enzyme cơ khác không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không có triệu chứng đang điều trị bằng statin. Tuy nhiên, nên đo CK trước khi bắt đầu điều trị bằng statin ở những bệnh nhân có các yếu tố khuynh hướng đặc biệt và ở những bệnh nhân phát triển các triệu chứng về cơ trong khi điều trị bằng statin, như được mô tả dưới đây. Nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể ở mức ban đầu (> 5 x ULN), nên đo lại kết quả CK sau 5 đến 7 ngày. Khi đo, nồng độ CK nên được đánh giá trong bối cảnh các yếu tố tiềm ẩn khác có thể gây tổn thương cơ thoáng qua, như tập thể dục gắng sức hoặc chấn thương cơ.
Trước khi bắt đầu điều trị: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như suy thận, suy giáp, tiền sử nhiễm độc cơ khi sử dụng statin hoặc fibrate, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ do di truyền, hoặc lạm dụng rượu. Trong những trường hợp này, nên đo nồng độ CK trước khi bắt đầu điều trị. Đo nồng độ CK cũng nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị ở những người trên 70 tuổi, đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ khác trong nhóm tuổi này. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5 x ULN) lúc ban đầu, không nên bắt đầu điều trị và đo lại kết quả sau 5-7 ngày. Nồng độ CK ban đầu cũng có thể tham khảo trong trường hợp tăng sau đó trong khi điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị: Bệnh nhân nên báo cáo kịp thời các cơn đau cơ không rõ nguyên nhân, đau, đau nhẹ, yếu cơ hoặc chuột rút. Trong các trường hợp này, cần đánh giá nồng độ CK. Nếu nồng độ CK tăng cao rõ rệt (> 5 x ULN), phải ngừng điều trị với statin. Cần xem xét ngừng điều trị nếu các triệu chứng về cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi nồng độ tăng CK vẫn còn ≤ 5 x ULN. Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CK trở lại bình thường, có thể xem xét sử dụng lại liệu pháp statin với liều thấp nhất và có sự theo dõi chặt chẽ. Nếu nghi ngờ bệnh về cơ di truyền ở những bệnh nhân này, khuyến cáo không nên bắt đầu điều trị lại với statin.
Bệnh phổi kẽ: Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo khi điều trị với một số statin, đặc biệt là khi điều trị lâu dài. Các đặc điểm biểu hiện bao gồm khó thở, ho khan và sức khỏe suy giảm (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị với statin.
Đái tháo đường: Một vài bằng chứng gợi ý rằng các statin làm tăng glucose trong máu ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây tăng mức glucose huyết đến mức phải kiểm soát đái tháo đường một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nguy cơ này được khắc phục do statin làm giảm nguy cơ mạch máu và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (glucose lúc đói 5,6-6,9 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) cần được theo dõi cả lâm sàng và hóa sinh theo hướng dẫn quốc gia.
Lactose: Pravastatin STELLA có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Phối hợp với các thuốc khác: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrate khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicine.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid huyết nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
- xem Bảng 2

Image from Drug Label Content

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Pravastatin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần thận trọng vì có thể xảy ra hoa mắt và rối loạn thị giác trong khi điều trị.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Pravastatin chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và chỉ nên dùng cho phụ nữ có khả năng sinh sản khi chắc chắn chưa mang thai và được khuyến cáo về nguy cơ tiềm ẩn. Cần thận trọng đặc biệt đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản để đảm bảo họ nhận thức đúng các nguy cơ khi sử dụng pravastatin khi có thai. Nếu bệnh nhân dự định có thai hoặc đang mang thai, thông báo cho bác sĩ ngay lập tức và phải ngừng điều trị pravastatin do các nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết vào sữa mẹ, chống chỉ định pravastatin cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol huyết nhóm fibrate khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicine.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid huyết nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
- xem Bảng 3

Image from Drug Label Content

Nguy cơ mắc bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với các statin. Cơ chế của tương tác này (cho dù nó là tương tác dược lực học hay dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng phối hợp thuốc này.
Nếu cần thiết phải điều trị với acid fusidic đường toàn thân, nên ngừng dùng pravastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.
Fibrate: Việc sử dụng fibrate đơn thuần đôi khi có liên quan đến bệnh cơ. Đã có báo cáo về việc tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân, khi dùng chung fibrate với các statin khác. Không thể loại trừ những tác dụng không mong muốn này với pravastatin, do đó nên tránh sử dụng kết hợp pravastatin và fibrate (ví dụ gemfibrozil, fenofibrate). Nếu sự kết hợp này được coi là cần thiết, cần theo dõi lâm sàng và CK cẩn thận đối với bệnh nhân theo phác đồ đó.
Colestyramine/Colestipol: Dùng đồng thời làm giảm sinh khả dụng của pravastatin khoảng 40-50%. Không có sự giảm đáng kể về mặt lâm sàng về sinh khả dụng hoặc hiệu quả điều trị khi pravastatin được dùng 1 giờ trước hoặc 4 giờ sau colestyramine hoặc 1 giờ trước colestipol.
Ciclosporin: Dùng đồng thời pravastatin và ciclosporin làm tăng khoảng 4 lần hấp thu toàn thân với pravastatin. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, tăng hấp thu toàn thân của pravastatin có thể lớn hơn. Nên theo dõi lâm sàng và hóa sinh của bệnh nhân dùng phối hợp này.
Các thuốc chuyển hóa bởi cytochrom P450: Pravastatin không được chuyển hóa đến một mức độ đáng kể về mặt lâm sàng bởi hệ cytochrom P450. Điều này giải thích tại sao các thuốc được chuyển hóa hoặc ức chế hệ cytochrom P450 không gây ra những thay đổi đáng kể về nồng độ pravastatin trong huyết tương như đã thấy ở các statin khác. Không có tương tác về mặt dược động học đáng kể nào của pravastatin đã được chứng minh cụ thể đối với một số thuốc, đặc biệt là các cơ chất/các chất ức chế CYP3A4 như diltiazem, verapamil, itraconazole, ketoconazole, chất ức chế protease, nước bưởi chùm và các chất ức chế CYP2C9 (như fluconazole).
Ở một trong hai nghiên cứu tương tác của pravastatin và erythromycin, đã quan sát thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê của pravastatin AUC (70%) và Cmax (121%). Trong một nghiên cứu tương tự với clarithromycin, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về AUC (110%) và Cmax (127%) đã được quan sát thấy. Mặc dù những thay đổi này là nhỏ, nên thận trọng khi kết hợp pravastatin với erythromycin hoặc clarithromycin.
Các thuốc khác: Trong các nghiên cứu tương tác, không quan sát thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sinh khả dụng khi dùng đồng thời pravastatin với acid acetylsalicylic, các antacid (dùng 1 giờ trước pravastatin), acid nicotinic hoặc probucol.
Thuốc đối kháng vitamin K: Như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh tăng liều pravastatin ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc một chất chống đông coumarin khác) có thể làm tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng hoặc giảm liều pravastatin có thể làm giảm INR. Vì vậy cần theo dõi INR thích hợp.
Warfarin và các thuốc chống đông máu đường uống khác: Các thông số sinh khả dụng ở trạng thái ổn định đối với pravastatin không bị thay đổi sau khi dùng warfarin. Liều dùng lâu dài của hai thuốc không gây ra bất kỳ thay đổi nào trong hoạt động chống đông máu của warfarin.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Hệ thần kinh: Hoa mắt, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
Mắt: Rối loạn thị lực (bao gồm nhìn mờ và nhìn đôi).
Tiêu hóa: Khó tiêu/ợ nóng, đau bụng, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi.
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mày đay, da đầu/tóc bất thường (bao gồm rụng tóc), viêm da cơ.
Thận và tiết niệu: Đi tiểu bất thường (bao gồm bí tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu đêm).
Hệ sinh sản và vú: Rối loạn chức năng tình dục.
Khác: Mệt mỏi.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Hệ thần kinh: Viêm đa dây thần kinh ngoại biên, đặc biệt nếu sử dụng trong thời gian dài, dị cảm.
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn: phản vệ, phù mạch, hội chứng lupus ban đỏ.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Chức năng gan mật: Vàng da, viêm gan, hoại tử gan tối cấp.
Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân, có thể kết hợp với suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu, bệnh cơ gây viêm cơ, viêm đa cơ.
Chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch.
Các trường hợp rối loạn gân biệt lập, đôi khi phức tạp do đứt.
Các tác dụng không mong muốn chưa được phân nhóm:
• Ác mộng
• Mất trí nhớ
• Trầm cảm
• Các trường hợp bất thường của bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị lâu dài.
Rối loạn nội tiết: Đái tháo đường: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự có mặt hay không các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
Ngoài ra, tác dụng không mong muốn có thể gặp khác như suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…).
Quá liều
Cho đến nay, kinh nghiệm về quá liều với pravastatin còn hạn chế.
Không có biện pháp xử trí đặc hiệu. Nếu xảy ra quá liều, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khi cần thiết.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị rối loạn lipid máu
Phân loại ATC
C10AA03 - pravastatin ; Belongs to the class of HMG CoA reductase inhibitors. Used in the treatment of hyperlipidemia.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Pravastatin STELLA 10 mg Viên nén 10 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's
Dạng
Pravastatin 20 mg Viên nén 20 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;6 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập