Pepta-Bisman

Pepta-Bisman Quá liều

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Quá liều
Bismuth
Triệu chứng: Nhiễm độc bismuth có thể biểu hiện như bệnh não cấp tính với triệu chứng lú lẫn, động kinh rung giật cơ, run rẩy, rối loạn giọng nói và rối loạn vận động khi đi lại. Nhiễm độc bismuth cũng gây ra rối loạn tiêu hóa, phản ứng trên da, biến màu của niêm mạc và rối loạn chức năng thận như là kết quả của hoại tử ống thận cấp tính.
Cách xử trí: Điều trị nhiễm độc bằng cách rửa dạ dày, tẩy xổ và hydrat hóa. Những tác nhân tạo phức chelat có thể hiệu quả ở giai đoạn sớm sau khi uống quá liều và chạy thận nhân tạo có thể cần thiết.
Salicylat
Nhiễm độc salicylat thường liên quan tới nồng độ trong huyết tương > 350 mg/L (2,5 mmol/L). Hầu hết các trường hợp tử vong ở người lớn xảy ra ở những bệnh nhân có nồng độ vượt quá 700 mg/L (95,1 mmol/L). Liều đơn dưới 100mg/kg không có khả năng gây ngộ độc nghiêm trọng.
Triệu chứng:
Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, mất nước, ù tai, chóng mặt, điếc, đổ mồ hôi, tứ chi ấm kèm nhịp tim mạnh, tăng nhịp hô hấp và tăng thông khí. Mất cân bằng kiềm-toan xảy ra ở hầu hết các trường hợp.
Đồng thời nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm toan chuyển hóa với mức pH động mạch bình thường hoặc cao (nồng độ ion hydro bình thường hoặc giảm) thường xảy ra ở người lớn và trẻ em trên 4 tuổi. Ở trẻ em từ 4 tuổi trở xuống, nhiễm toan chuyển hóa với pH động mạch thấp (tăng nồng độ ion hydro) là phổ biến. Nhiễm acid có thể làm tăng vận chuyển salicylat qua hàng rào máu não.
Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm tan máu, tăng mỡ máu, hạ đường huyết, hạ kali huyết, giảm tiểu cầu, tăng NIR/PTR, đông máu nội mạch, suy thận và phù phổi (không do tim).
Các triệu chứng về hệ thần kinh trung ương bao gồm lú lẫn, mất phương hướng, hôn mê và co giật ít gặp hơn ở người lớn so với trẻ em.
Cách xử trí:
Sử dụng than hoạt nếu người lớn uống quá liều trong vòng 1 giờ sử dụng liều lớn hơn 250 mg/kg. Nên xác định nồng độ salicylat trong huyết tương mặc dù mức độ nghiêm trọng không được xác định chỉ từ thông số này. Các đặc tính lâm sàng và hóa sinh cần phải được cân nhắc tới.
Tăng cường thải trừ bằng cách kiềm hóa nước tiểu bằng việc sử dụng dung dịch natri bicarbonat 1,26%. Theo dõi pH nước tiểu. Khắc phục nhiễm toan chuyển hóa bằng cách dùng natri bicarbonat 8,4% đường tĩnh mạch (kiểm tra nồng độ natri trong máu trước). Thuốc lợi tiểu cưỡng bức không nên được sử dụng do các thuốc này không tăng cường bài tiết salicylat và có thể gây ra phù phổi.
Thẩm tách máu là lựa chọn điều trị cho những trường hợp ngộ độc nặng và nên xem xét ở những bệnh nhân có nồng độ salicylat huyết tương trên 700 mg/L (5,1 mmol/L) hoặc nồng độ thấp hơn liên quan tới những triệu chứng lâm sàng hoặc chuyển hóa nghiêm trọng. Bệnh nhân dưới 10 tuổi hoặc trên 70 tuổi gia tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat và có thể yêu cầu thẩm tách máu ở giai đoạn sớm hơn.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo