Mỗi viên: Meloxicam 15mg.
Tá dược: lactose, kollidon CL-M, magnesi stearat, PVP K30.
Dạng bào chế: Viên nén màu vàng nhạt, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
Mebilax 15 với thành phần hoạt chất
meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid, dẫn xuất của oxicam, có tác dụng
kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế chung của những tác dụng trên là do
meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin, chất trung gian
gây viêm, đau và sốt.
Meloxicam hấp thu tốt sau khi
uống, sinh khả dụng trung bình khoảng 89%. Thuốc liên kết mạnh với protein
huyết tương, chủ yếu là albumin. Meloxicam chuyển hóa mạnh ở gan, phân nửa được
đào thải qua nước tiểu và phân nửa qua phân. Thời gian bán thải trung bình là
20 giờ.
Điều trị các triệu chứng đau nhức
mạn tính trong:
- Viêm đau xương khớp (hư khớp,
thoái hóa khớp).
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm cột sống dính khớp.
Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg (1 viên/ngày). Tùy theo đáp ứng điều trị có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày.
Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên 15 mg (1 viên/ngày).
Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng phụ
cao, người cao tuổi khởi đầu điều trị với liều 7,5 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận phải chạy thận
nhân tạo dùng không quá 7,5 mg/ngày. Bệnh nhân suy thận nặng không dùng.
Chưa xác định được độ an toàn và
hiệu quả điều trị đối với trẻ em dưới 18 tuổi.
Dị ứng với các thành phần của
thuốc.
Không dùng cho bệnh nhân dị ứng
với aspirin và các NSAID khác.
Hen phế quản, polyp mũi, phù mạch
thần kinh, phù Quincke, mày đay sau khi dùng aspirin và các NSAID khác, loét dạ
dày, tá tràng tiến triển, chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Suy gan nặng. Suy thận
nặng không được thẩm phân.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng đối với bệnh nhân có
bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc kháng đông. Phải
ngưng dùng Mebilax nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường
tiêu hóa.
Meloxicam nên tránh dùng trong
trường hợp bệnh nhân suy gan nặng, rối loạn chảy máu hoặc bệnh nhân suy thận
nặng. Liều dùng meloxicam của bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối không được vượt
quá 7,5 mg/ngày. Suy thận nhẹ hay vừa không cần giảm liều. Nên ngừng sử dụng
thuốc và tiến hành xét nghiệm theo dõi nếu có sự gia tăng đáng kể transaminase
huyết thanh hay các thông số chức năng gan khác.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Mebilax 15 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Liên quan đến tá dược lactose: Bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose hiếm gặp, thiếu men lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây ra tác dụng
không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi
đang tham gia các hoạt động này.
Chưa có bằng chứng gây quái thai
của meloxicam. Tuy nhiên, meloxicam được khuyến cáo không dùng cho phụ nữ có
thai, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Không nên dùng meloxicam trong
thời gian cho con bú.
Phối hợp với các thuốc kháng viêm
không steroid khác tăng nguy cơ gây loét, xuất huyết đường tiêu hóa. Phối hợp
với các thuốc chống đông, các thuốc làm tan huyết khối làm tăng nguy cơ chảy
máu.
Meloxicam làm tăng hàm lượng lithium
trong máu và làm tăng độc tính trên máu của methotrexat và độc tính trên thận
của cyclosporin. Sử dụng chung với thuốc lợi tiểu làm tăng khả năng suy thận
cấp ở những bệnh nhân mất nước.
Meloxicam làm giảm tác dụng của
thuốc hạ huyết áp.
Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa,
buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát
ban trên da, đau đầu, phù.
Ít gặp: Tăng nhẹ transaminase,
bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày-tá tràng, chảy máu đường tiêu
hóa tiềm tàng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng, mày đay, tăng huyết
áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, tăng nồng độ creatinin và ure máu, chóng mặt,
ù tai và buồn ngủ.
Hiếm gặp: Viêm đại tràng, loét
thủng dạ dày-tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày, tăng nhạy cảm của da với ánh
sáng, ban hồng da, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế
quản, phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
Nguy cơ huyết khối
tim mạch (xem phần
Cảnh báo).
Trường hợp quá liều, tiến hành
các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện tại chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu
nào. Trong một thí nghiệm lâm sàng, dùng cholestyramin sẽ tăng đào thải meloxicam.
Các sang thương nặng trên ống tiêu hóa có thể được điều trị bằng thuốc kháng
acid và kháng histamin H2.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
M01AC06 - meloxicam ; Belongs to the class of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products, oxicams.
Mebilax 15 Viên nén 15 mg
2 × 10's
Mebilax 7,5 Viên nén 7,5 mg
2 × 10's