Irbeplus HCT

Irbeplus HCT

irbesartan + hydrochlorothiazide

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Irbeplus HCT 150/12,5: Irbesartan 150 mg; hydrochlorothiazide 12,5 mg.
Irbeplus HCT 300/12,5: Irbesartan 300 mg; hydrochlorothiazide 12,5 mg.
Mô tả
Tá dược: Lactose monohydrate, microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, hypromellose 6 cps, magnesium stearate, colloidal anhydrous silica, opadry II pink 32F24503.
Dạng bào chế:
Irbeplus HCT 150/12,5: Viên nén hình oval, bao phim màu hồng đào, hai mặt khum, một mặt khắc “150”, một mặt có hình trái tim in chìm. 
Irbeplus HCT 300/12,5: Viên nén hình oval, bao phim màu hồng đào, hai mặt khum, một mặt khắc “300”, một mặt khắc chìm hình trái tim.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các chất chẹn thụ thể angiotensin II, phối hợp.
Mã ATC: C09DA04.
Irbeplus HCT là phối hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II là irbesartan, và một thuốc lợi tiểu thiazide là hydrochlorothiazide. Sự phối hợp của các thành phần này tạo ra hiệu quả trị tăng huyết áp cộng thêm, làm giảm huyết áp nhiều hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Irbesartan là một thuốc mạnh, tác động qua đường uống, đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin-II (phân nhóm AT1). Thuốc ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng hợp của angiotensin-II. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-II (AT1) làm tăng nồng độ renin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương. Nồng độ kali huyết thanh không bị ảnh hưởng đáng kể bởi irbesartan đơn trị với liều khuyến cáo ở bệnh nhân không có nguy cơ mất cân bằng điện giải. Irbesartan không ức chế enzym chuyển angiotensin (kininase-II), là enzym tạo angiotensin-II và cũng làm thoái giáng bradykinin thành các chất chuyển hóa không hoạt tính. Irbesartan có tác động mà không cần thông qua chuyển hóa thành chất có hoạt tính.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu thiazide. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide chưa được biết đầy đủ. Thiazide tác động trên cơ chế tái hấp thu chất điện giải tại ống thận, trực tiếp làm tăng bài tiết natri và clor với số lượng xấp xỉ nhau. Tác dụng lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosterone kéo theo làm tăng mất kali và bicarbonat qua nước tiểu, làm giảm kali huyết thanh. Thông qua tác động chẹn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, việc sử dụng đồng thời với irbesartan có khuynh hướng bù trừ lại việc mất kali do thuốc lợi tiểu này. Khi dùng hydrochlorothiazide, tác dụng lợi tiểu khởi phát trong vòng 2 giờ, tác động đạt mức cao nhất trong vòng 4 giờ, và kéo dài tác dụng từ 6 - 12 giờ.
Tác động làm hạ huyết áp của irbesartan khi kết hợp với hydrochlorothiazide là thấy rõ sau liều đầu tiên và hiện diện về căn bản sau 1 - 2 tuần, hiệu quả này đạt tối đa sau 6 - 8 tuần.
Dược động học
Việc sử dụng đồng thời hydrochlorothiazide và irbesartan không tác động lên dược động học của mỗi thuốc.
Hấp thu
Irbesartan và hydrochlorothiazide là những thuốc tác động qua đường uống và không yêu cầu phải chuyển dạng sinh học để có hoạt tính. Khi dùng phối hợp irbesartan/hydrochlorothiazide qua đường uống, sinh khả dụng tuyệt đối là 60 - 80% cho irbesartan và 50 - 80% cho hydrochlorothiazide. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc sau khi uống đạt được trong 1,5 - 2 giờ với irbesartan và 1 - 2,5 giờ với hydrochlorothiazide.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết của irbesartan với protein huyết tương khoảng 96%, gắn kết không đáng kể với các thành phần tế bào máu. Thể tích phân bố của irbesartan là 53 - 93 lít. Hydrochlorothiazide gắn kết 68% với protein huyết tương và thể tích phân bố biểu kiến là 0,83 - 1,14 L/kg.
Tuyến tính/Không tuyến tính
Irbesartan có dược động học tuyến tính và liều tỷ lệ trong phạm vi liều từ 10 đến 600 mg. Ở liều vượt quá 600 mg, đã quan sát thấy sự gia tăng tỷ lệ ít hơn cho sự hấp thu qua đường uống; chưa rõ cơ chế cho điều này. Độ thanh thải toàn phần là 157 - 176 mL/phút và của thận là 3,0 - 3,5 mL/phút. Thời gian bán thải của irbesartan là 11 - 15 giờ. Trạng thái ổn định của nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 3 ngày sau khi khởi trị theo phác đồ uống một lần mỗi ngày. Sự tích lũy giới hạn của irbesartan (< 20%) được quan sát thấy trong huyết tương khi lặp lại liều dùng một lần mỗi ngày. Trong một nghiên cứu, nồng độ irbesartan trong huyết tương cao hơn một chút đã được quan sát thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp nữ. Tuy nhiên, không có sự khác biệt trong thời gian bán thải và tích lũy irbesartan. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân nữ. Giá trị AUC và Cmax của irbesartan cũng có phần lớn hơn ở người lớn tuổi (≥ 65 tuổi) so với người trẻ (18 - 40 tuổi). Tuy nhiên, thời gian bán thải không thay đổi đáng kể. Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của hydrochlorothiazide thay đổi từ 5 - 15 giờ.
Sinh chuyển hóa
Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan 14C, 80 - 85% phóng xạ trong huyết tương tuần hoàn là irbesartan dạng không đổi. Irbesartan được chuyển hóa ở gan qua liên hợp glucuronide và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là irbesartan glucuronide (khoảng 6%). Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng irbesartan chủ yếu bị oxy hóa bởi enzym cytochrom P450 CYP2C9; isoenzym CYP3A4 có tác dụng không đáng kể.
Thải trừ
Irbesartan và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ cả qua mật và thận. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan 14C, khoảng 20% lượng phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu và phần còn lại trong phân. Dưới 2% liều dùng được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa nhưng được đào thải nhanh chóng qua thận. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não và được bài tiết vào sữa mẹ.
Suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận hoặc đang thẩm phân máu, các thông số dược động học của irbesartan không bị thay đổi đáng kể. Irbesartan không được loại bỏ bằng thẩm phân máu. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 20 mL/phút, thời gian bán thải của hydrochlorothiazide được ghi nhận tăng đến 21 giờ.
Suy gan
Ở những bệnh nhân bị xơ gan nhẹ đến trung bình, các thông số dược động học của irbesartan không bị thay đổi đáng kể. Các nghiên cứu chưa được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng.
Chỉ định/Công dụng
Irbeplus HCT được chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Cho bệnh nhân người lớn không kiểm soát được huyết áp một cách thỏa đáng khi điều trị riêng lẻ với irbesartan hoặc hydrochlorothiazide.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Irbeplus HCT được dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. 
Liều dùng
Người lớn:
1 viên x 1 lần/ngày.
Khuyến cáo điều chỉnh liều từng thành phần irbesartan hoặc hydrochlorothiazide khi đơn trị trước khi chuyển sang dạng phối hợp.
Khi có chỉ định lâm sàng chuyển từ đơn trị sang dạng phối hợp cố định liều:
- Irbeplus HCT 150/12,5 có thể dùng cho bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách thỏa đáng khi điều trị riêng lẻ với hydrochlorothiazide hoặc irbesartan 150 mg.
- Irbeplus HCT 300/12,5 có thể dùng cho bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách thỏa đáng khi điều trị với irbesartan 300 mg hoặc Irbeplus HCT 150/12.5.
- Phối hợp của 300 mg irbesartan/25 mg hydrochlorothiazide có thể dùng cho bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách thỏa đáng khi điều trị với Irbeplus HCT 300/12,5.
Liều cao hơn 300 mg irbesartan/25 mg hydrochlorothiazide x 1 lần/ngày không được khuyến cáo.
Irbeplus HCT có thể dùng kết hợp với một thuốc chống tăng huyết áp khác nếu cần.
Các đối tượng đặc biệt:
Suy thận: Do có thành phần hydrochlorothiazide, Irbeplus HCT không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút). Nên dùng thuốc lợi tiểu quai thay cho lợi tiểu thiazide trên đối tượng này. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 30 mL/phút.
Suy gan: Irbeplus HCT không được chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng. Thuốc lợi tiểu thiazide nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Irbeplus HCT không được khuyến cáo cho trẻ em và thanh thiếu niên vì sự an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc với dẫn chất sulfonamide khác (hydrochlorothiazide là một dẫn chất của sulfonamide).
Quý hai và quý ba của thai kỳ.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Hạ kali huyết hoặc tăng calci huyết dai dẳng.
Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73 m2).
Cảnh báo và thận trọng
Bệnh nhân hạ huyết áp - suy giảm thể tích
Irbeplus HCT hiếm khi liên quan đến hạ huyết áp triệu chứng ở bệnh nhân cao huyết áp không có các yếu tố nguy cơ gây hạ huyết áp khác. Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc giảm natri do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn. Các tình trạng này nên được điều trị trước khi bắt đầu dùng Irbeplus HCT.
Hẹp động mạch thận - Tăng huyết áp mạch máu thận
Tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận nặng khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến một thận hoạt động đơn lẻ được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II. Dù điều này chưa được ghi nhận với Irbeplus HCT nhưng tác dụng tương tự vẫn nên được dự đoán.
Suy thận và ghép thận
Cần theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinin và acid uric trong huyết thanh đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận sử dụng Irbeplus HCT. Chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng Irbeplus HCT cho bệnh nhân mới được ghép thận. Irbeplus HCT không nên dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút). Chứng nitơ huyết do dùng thuốc lợi tiểu thiazide có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 30 mL/phút. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng Irbeplus HCT cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin ≥ 30 mL/phút và < 60 mL/phút).
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAA)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, phong bế kép hệ RAA bằng việc dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo. Nếu thật sự cần dùng liệu pháp này, phải tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và thường xuyên theo dõi chức năng thận, chất điện giải và huyết áp một cách chặt chẽ. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.
Suy gan
Thiazide nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển vì những thay đổi nhỏ của cân bằng nước và điện giải có thể gây hôn mê gan. Không có kinh nghiệm lâm sàng sử dụng Irbeplus HCT cho bệnh nhân suy gan. 
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, phì đại tắc nghẽn cơ tim
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt thận trọng đối với các bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van hai lá hoặc phì đại tắc nghẽn cơ tim.
Tăng aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp hoạt động thông qua sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Do đó, việc sử dụng Irbeplus HCT không được khuyến cáo.
Tác dụng chuyển hóa và nội tiết
Liệu pháp thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Ở bệnh nhân đái tháo đường, cần điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống. Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện ra trong quá trình điều trị bằng thiazide.
Sự tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazide; tuy nhiên với liều 12,5 mg có trong Irbeplus HCT, tác dụng này được báo cáo là rất nhỏ hoặc không có.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng ở một số bệnh nhân đang điều trị bằng thiazide.
Mất cân bằng điện giải
Đối với bất kỳ bệnh nhân nào đang dùng thuốc lợi tiểu, việc xác định định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện theo các khoảng thời gian thích hợp.
Các thiazide, bao gồm hydrochlorothiazide, có thể gây mất cân bằng nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết và kiềm hóa giảm clor huyết). Dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước và điện giải là khô miệng, khát nước, yếu cơ, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc co thắt cơ, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
Mặc dù hạ kali huyết có thể phát triển khi sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide, việc điều trị đồng thời với irbesartan có thể làm giảm tác dụng hạ kali huyết do lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali huyết cao nhất ở những bệnh nhân bị xơ gan, bệnh nhân đang lợi tiểu nhanh, bệnh nhân không hấp thu đủ chất điện giải qua đường ăn uống và những bệnh nhân được điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Ngược lại, do Irbeplus HCT có thành phần irbesartan nên tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt trong trường hợp suy thận và/hoặc suy tim và đái tháo đường. Cần theo dõi đầy đủ kali huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế có chứa kali nên được sử dụng thận trọng với Irbeplus HCT.
Không có bằng chứng cho thấy irbesartan sẽ làm giảm hoặc ngăn ngừa hạ natri huyết do lợi tiểu. Thiếu hụt clor thường nhẹ và thường không cần điều trị.
Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây ra cơn tăng nhẹ calci huyết thanh trong trường hợp không có rối loạn chuyển hóa calci trước đó. Tăng calci huyết có thể là bằng chứng của cường cận giáp tiềm ẩn. Nên ngưng dùng thiazide trước khi thực hiện các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
Thiazide làm tăng bài tiết magnesi trong nước tiểu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.
Lithi
Kết hợp lithium với Irbeplus HCT không được khuyến cáo.
Xét nghiệm doping
Hydrochlorothiazide trong Irbeplus HCT có thể cho kết quả phân tích dương tính trong xét nghiệm doping.
Tổng quát
Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (như bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc có bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ảnh hưởng đến hệ thống này dẫn đến hạ huyết áp cấp tính, chứng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi suy thận cấp. Với bất kỳ tác nhân hạ huyết áp nào, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hay thiếu máu cục bộ cơ tim có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazide có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng nhiều khả năng xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử. Bùng phát lupus ban đỏ hệ thống đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide.
Các trường hợp phản ứng nhạy cảm ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazide. Nếu phản ứng nhạy cảm ánh sáng xảy ra, nên dừng điều trị. Nếu cần thiết phải sử dụng lại thuốc lợi tiểu, nên che chắn các khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc UVA nhân tạo.
Phụ nữ có thai
Không nên bắt đầu thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (AIIRAs) trong khi mang thai. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị bằng AIIRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang liệu pháp hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh an toàn cho thai kỳ. Khi chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và bắt đầu liệu pháp thay thế nếu cần.
Cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính thứ phát
Các sulfonamide hoặc dẫn xuất sulfonamide có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị thoáng qua và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.
Hydrochlorothiazide là một sulfonamide, hiện chỉ có một số trường hợp đặc biệt của tăng nhãn áp góc đóng cấp tính được báo cáo với hydrochlorothiazide cho đến nay. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính của giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính nếu không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Đầu tiên phải ngừng thuốc càng nhanh càng tốt. Can thiệp y tế hoặc phẫu thuật ngay cần được xem xét nếu áp lực nội nhãn vẫn không được kiểm soát. Các yếu tố nguy cơ của tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng sulfonamide hoặc penicillin.
Ung thư da không tế bào hắc tố
Tăng nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố (NMSC) [ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC) và ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC)] với việc tăng liều tích lũy hydrochlorothiazide đã được quan sát trong hai nghiên cứu dịch tễ học từ Cơ quan đăng ký ung thư quốc gia Đan Mạch.
Hoạt động nhạy cảm ánh sáng của hydrochlorothiazide có thể là một một cơ chế cho NMSC.
Bệnh nhân dùng hydrochlorothiazide nên được thông báo về nguy cơ NMSC và phải thường xuyên kiểm tra da xem có bất kỳ tổn thương mới nào không và báo cáo kịp thời mọi tổn thương da đáng ngờ. Các biện pháp phòng ngừa như hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia UV, trong trường hợp tiếp xúc, khuyên bệnh nhân nên che chắn đầy đủ để giảm thiểu nguy cơ ung thư da. Những tổn thương da đáng ngờ nên được làm kiểm tra ngay, có thể bao gồm cả sinh thiết mô. Việc sử dụng hydrochlorothiazide cũng cần được xem xét lại ở những bệnh nhân đã bị NMSC trước đó.
Tá dược
Irbeplus HCT có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: 
Dựa trên các đặc tính dược lực học, Irbeplus HCT không có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong quá trình điều trị tăng huyết áp
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Irbesartan
Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không được khuyến cáo dùng trong quý đầu và chống chỉ định trong quý 2 và 3 của thai kỳ.
Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên sự gia tăng nhẹ nguy cơ không thể được loại trừ. Mặc dù không có dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (AIIRAs), những rủi ro tương tự vẫn có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị bằng AIIRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang liệu pháp hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh an toàn cho thai kỳ. Khi chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và bắt đầu liệu pháp thay thế nếu cần.
Sử dụng AIIRA trong quý hai và ba của thai kỳ làm tăng độc tính trên bào thai ở người (giảm chức năng thận, nước ối ít, chậm phát triển hộp sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu đã dùng AIIRAs trong quý hai và ba của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRA nên được theo dõi chặt chẽ về hạ huyết áp. 
Hydrochlorothiazide
Kinh nghiệm dùng hydrochlorothiazide khi mang thai còn hạn chế, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Những nghiên cứu trên động vật còn chưa đầy đủ. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai. Dựa trên cơ chế tác dụng dược lý của hydrochlorothiazide, việc sử dụng nó trong quý hai và ba của thai kỳ có thể ảnh hưởng đến tưới máu nhau thai và có thể các ảnh hưởng trên thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
Không nên sử dụng hydrochlorothiazide trong phù thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai, mà không có tác dụng có lợi cho quá trình điều trị.
Không nên sử dụng hydrochlorothiazide trong tăng huyết áp nguyên phát ở phụ nữ mang thai trừ một số hiếm trường hợp không thể sử dụng phương pháp điều trị khác.
Do có chứa hydrochlorothiazide, Irbeplus HCT không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Nên chuyển sang một phương pháp điều trị thay thế phù hợp khi có kế hoạch mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Irbesartan
Irbeplus HCT không được khuyến cáo trong thời kỳ cho con bú do không có thông tin liên quan. Các phương pháp điều trị thay thế với dữ liệu an toàn tốt hơn trong thời kỳ nuôi con bú được khuyến khích hơn, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Chưa biết irbesartan hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Dữ liệu có sẵn về dược động học/độc tính ở chuột đã cho thấy sự bài tiết của irbesartan hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Liều cao thiazide gây lợi tiểu mạnh có thể gây ức chế sự tạo sữa. Không nên dùng Irbeplus HCT trong thời gian cho con bú. Nếu sử dụng, Irbeplus HCT nên được duy trì ở liều thấp nhất có thể.
Khả năng sinh sản
Irbesartan không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột được điều trị và con của chúng cho đến mức liều gây ra các dấu hiệu độc tính đầu tiên trên chuột cha mẹ.
Tương tác
Các thuốc trị tăng huyết áp khác
Hiệu quả trị tăng huyết áp của Irbeplus HCT có thể tăng thêm khi sử dụng đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Irbesartan và hydrochlorothiazide (với liều lên tới 300 mg irbesartan/25 mg hydrochlorothiazide) đã được sử dụng an toàn với các thuốc trị tăng huyết áp khác bao gồm thuốc chẹn kênh calci và thuốc chẹn beta-adrenergic. Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến sự giảm thể tích và nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị với irbesartan (kết hợp hay không kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide) trừ khi sự giảm thể tích được khắc phục trước.
Các thuốc chứa aliskiren hoặc thuốc ức chế enzym chuyển
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng sự phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần suất cao hơn của các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc sử dụng một tác nhân tác động trên RAAS duy nhất.
Lithi
Sự gia tăng có thể đảo ngược về nồng độ và độc tính huyết thanh của lithi đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Cho đến nay, rất hiếm gặp tác dụng tương tự được báo cáo với irbesartan. Hơn nữa, độ thanh thải lithi qua thận bị giảm bởi thiazide nên nguy cơ nhiễm độc lithi có thể tăng lên khi dùng Irbeplus HCT. Do đó, sự kết hợp giữa lithi và Irbeplus HCT không được khuyến cáo. Nếu sự phối hợp được chứng tỏ là cần thiết thì khuyến cáo phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Các thuốc ảnh hưởng đến kali
Tác động mất kali của hydrochlorothiazide được làm yếu đi do tác động giữ kali của irbesartan. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazide đối với kali huyết thanh sẽ được tăng cường bởi các thuốc khác làm mất kali và hạ kali huyết (ví dụ các thuốc lợi tiểu đào thải kali, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G natri). Ngược lại, dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc làm suy yếu hệ renin-angiotensin khác, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali hoặc các thuốc khác làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin natri) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi thỏa đáng nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân nguy cơ.
Các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh
Nên theo dõi định kỳ kali huyết thanh khi dùng Irbeplus HCT với các sản phẩm thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết thanh (như các glycoside digitalis, thuốc chống loạn nhịp).
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
Khi thuốc đối kháng angiotensin II được dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acetylsalicylic acid (> 3 g/ngày) và NSAID không chọn lọc), tác dụng trị tăng huyết áp có thể giảm đi.
Cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm suy giảm chức năng thận, có thể bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Sự kết hợp nên được thực hiện một cách thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
Các thông tin bổ sung về tương tác của irbesartan
Trong các nghiên cứu lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị ảnh hưởng bởi hydrochlorothiazide. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 và chuyển hóa ít hơn bởi quá trình glucuronid hóa. Không thấy tương tác dược động học hoặc dược lực học đáng kể khi irbesartan được dùng phối hợp với warfarin, một thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C9. Tác động của các thuốc gây cảm ứng CYP2C9 như rifampicin lên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không thay đổi khi dùng chung với irbesartan.
Các thông tin bổ sung về tương tác của hydrochlorothiazide
Khi dùng đồng thời, các thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide:
- Rượu: Có khả năng xảy ra hạ huyết áp tư thế.
- Các thuốc trị đái tháo đường (các thuốc uống và insulin): Có thể phải điều chỉnh liều của các thuốc trị đái tháo đường.
- Nhựa colestyramine và colestipol: Sự hấp thu hydrochlorothiazide giảm đi khi có mặt các nhựa trao đổi anion. Irbeplus HCT nên uống trước 1 giờ hoặc sau 4 giờ so với các thuốc này.
- Các corticosteroid, ACTH: Gia tăng mất các chất điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết.
- Các glycosis digitalis: Thiazide gây hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết làm dễ khởi phát rối loạn nhịp tim gây ra do digitalis.
- Các thuốc kháng viêm không steroid: Có thể làm giảm tác động lợi tiểu, giảm bài tiết natri niệu và giảm tác động hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide ở một số bệnh nhân.
- Các amin tăng huyết áp (như noradrenaline): Tác động của các amin tăng huyết áp có thể bị giảm đi, nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.
- Các thuốc giãn cơ vân không khử cực (như tubocurarine): Hydrochlorothiazide làm tăng tác động giãn cơ vân không khử cực.
- Thuốc trị bệnh gout: Điều chỉnh liều của các thuốc trị bệnh gout có thể cần thiết vì hydrochlorothiazide làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Có thể cần tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone. Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.
- Các muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do làm giảm bài tiết calci. Nếu phải dùng các thuốc bổ sung hoặc giữ calci (như liệu pháp vitamin D), phải theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và điều chỉnh liều lượng calci phù hợp.
- Carbamazepine: Sử dụng đồng thời carbamazepine và hydrochlorothiazide có liên quan đến nguy cơ hạ natri huyết có triệu chứng. Các chất điện giải nên được theo dõi trong quá trình sử dụng đồng thời. Nếu có thể, nên sử dụng một loại thuốc lợi tiểu khác.
- Các tương tác khác: Tác dụng tăng đường huyết của thuốc chẹn beta và diazoxide có thể được tăng cường bởi thiazide. Các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropine, beperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazide bằng cách giảm nhu động dạ dày và tốc độ làm rỗng dạ dày. Thiazide có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn gây ra bởi amantadine. Thiazide có thể làm giảm bài tiết qua thận và tăng tác dụng ức chế tủy của các thuốc gây độc tế bào (như cyclophosphamide, methotrexate).
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Dạng phối hợp irbesartan/hydrochlorothiazide
Các xét nghiệm
Thường gặp: Tăng BUN, creatinine và creatine kinase.
Ít gặp: Giảm nồng độ kali và natri huyết thanh.
Tim
Ít gặp: Ngất, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù.
Thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt.
Ít gặp: Chóng mặt tư thế.
Chưa rõ tần suất: Đau đầu. 
Tai và tai trong
Chưa rõ tần suất: Ù tai.
Hô hấp, ngực và trung thất
Chưa rõ tần suất: Ho.
Tiêu hóa
Thường gặp: Buồn nôn/nôn.
Ít gặp: Tiêu chảy.
Chưa rõ tần suất: Chứng khó tiêu, rối loạn vị giác.
Thận và tiết niệu
Thường gặp: Đi tiểu bất thường.
Chưa rõ tần suất: Chức năng thận suy giảm bao gồm các trường hợp suy thận ở bệnh nhân có nguy cơ.
Cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Phù chi.
Chưa rõ tần suất: Đau khớp, đau cơ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Chưa rõ tần suất: Tăng kali huyết.
Mạch máu
Ít gặp: Chứng đỏ bừng.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Thường gặp: Mệt mỏi.
Miễn dịch
Chưa rõ tần suất: Các trường hợp phản ứng quá mẫn như phù mạch, phát ban, nổi mề đay.
Gan mật
Ít gặp: Vàng da.
Chưa rõ tần suất: Viêm gan, chức năng gan bất thường.
Sinh sản và vú
Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục, thay đổi ham muốn tình dục.
Ngoài các phản ứng bất lợi được liệt kê ở trên cho dạng phối hợp, các phản ứng bất lợi khác đã được báo cáo trước đây với từng thành phần riêng lẻ cũng có thể là các phản ứng bất lợi tiềm ẩn của Irbeplus HCT.
Irbesartan đơn trị
Máu và bạch huyết
Chưa rõ tần suất: Giảm tiểu cầu.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Ít gặp: Đau ngực.
Miễn dịch
Chưa rõ tần suất: Phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ.
Hydrochlorothiazide đơn trị

Các xét nghiệm
Chưa rõ tần suất: Mất cân bằng điện giải (bao gồm hạ kali huyết và hạ natri huyết), tăng acid uric máu, có đường trong nước tiểu, tăng đường huyết, tăng cholesterol và triglyceride.
Tim
Chưa rõ tần suất: Rối loạn nhịp tim.
Máu và bạch huyết
Chưa rõ tần suất: Thiếu máu bất sản, suy tủy xương, giảm bạch cầu đa nhân trung tính/mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Thần kinh
Chưa rõ tần suất: Chóng mặt, dị cảm, xây xẩm, bồn chồn.
Mắt
Chưa rõ tần suất: Nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng, cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát.
Hô hấp, ngực và trung thất
Chưa rõ tần suất: Suy hô hấp (bao gồm viêm phổi và phù phổi).
Tiêu hóa
Chưa rõ tần suất: Viêm tụy, chán ăn, tiêu chảy, táo bón, kích ứng dạ dày, viêm tuyến nước bọt, ăn không ngon miệng.
Thận và tiết niệu
Chưa rõ tần suất: Viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận.
Da và mô dưới da
Chưa rõ tần suất: Phản ứng phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mạch máu dưới da), phản ứng da giống lupus ban đỏ, lupus ban đỏ tái phát, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban da, mày đay.
Cơ xương và mô liên kết
Chưa rõ tần suất: Yếu cơ, co thắt cơ.
Mạch máu
Chưa rõ tần suất: Hạ huyết áp tư thế.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Chưa rõ tần suất: Sốt.
Gan mật
Chưa rõ tần suất: Vàng da (vàng da ứ mật trong gan).
Tâm thần
Chưa rõ tần suất: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm u nang và polyp)
Chưa rõ tần suất: Ung thư da không tế bào hắc tố (ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy).
Dựa trên dữ liệu có sẵn từ các nghiên cứu dịch tễ học, quan sát thấy có sự liên quan phụ thuộc liều tích lũy giữa hydrochlorothiazide và ung thư da không tế bào hắc tố.
Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc liều của hydrochlorothiazide (đặc biệt là rối loạn điện giải) có thể tăng với liều dùng cao hơn.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn (ADR)
Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiềm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất.
Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mất kali và có nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30 mEq/L là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận về cân bằng điện giải và cần bù kali, khi điều trị với bất kỳ thuốc lợi tiểu nào. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế ADR này.
Người bệnh đang điều trị digitalis có nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi dùng các thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi dùng thiazide liều cao, bệnh nhân có bệnh gan nặng.
Người bệnh đang điều trị quinidine có nguy cơ loạn nhịp tim khi giảm kali huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bổ sung kali. Cũng cần thận trọng như vậy với những người bệnh đang điều trị với bất kỳ thuốc nào có ảnh hưởng tới tái phân cực tâm thất, ví dụ như phenothiazine và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Quá liều
Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều với Irbeplus HCT. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Việc xử lý phụ thuộc vào thời gian kể từ lúc uống vào và độ nặng của các triệu chứng. Các biện pháp đề nghị trong xử trí quá liều bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, có thể sử dụng than hoạt. Phải theo dõi thường xuyên các chất điện giải và creatinine huyết thanh. Nếu tụt huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù nước và điện giải.
Biểu hiện quá liều irbesartan thường gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra.
Quá liều do hydrochlorothiazide thường đi kèm với sụt giảm các chất điện giải (hạ kali huyết, hạ clor huyết, hạ natri huyết) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều là buồn nôn và buồn ngủ lơ mơ. Hạ kali huyết có thể dẫn đến co thắt cơ và/hoặc làm tăng rối loạn nhịp tim liên quan đến việc sử dụng đồng thời glycoside digitalis hoặc một số thuốc chống loạn nhịp tim.
Irbesartan không được loại bỏ bằng thẩm phân máu. Mức độ hydrochlorothiazide được loại bỏ bằng thẩm phân máu chưa được thiết lập.
Bảo quản
Bảo quản: trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30ºC. 
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II / Thuốc lợi tiểu
Phân loại ATC
C09DA04 - irbesartan and diuretics ; Belongs to the class of angiotensin II receptor blockers (ARBs) in combination with diuretics. Used in the treatment of cardiovascular disease.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Irbeplus HCT 150/12.5 Viên nén bao phim
Trình bày/Đóng gói
2 × 14's
Dạng
Irbeplus HCT 300/12.5 Viên nén bao phim
Trình bày/Đóng gói
2 × 14's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập