Mã ATC: DO5AX52.
Cơ chế tác dụng
Thuốc mỡ Daivobet® phối hợp tác dụng dược lý của calcipotriol hydrate như một chất tương tự vitamin D3 tổng hợp và betamethasone dipropionate như một corticosteroid tổng hợp.
Trong bệnh vảy nến thông thường, vitamin D và chất tương tự của nó tác dụng chủ yếu ức chế tăng sinh tế bào sừng và gây ra biệt hóa tế bào sừng. Trên in vitro, vitamin D có tác dụng bình thường hóa tế bào sừng của người, ức chế sự phát triển và tăng biệt hóa ở những tế bào tăng trưởng không thích hợp và kích thích phát triển bình thường ở tế bào không hoạt động. Cơ chế ức chế tăng sinh của vitamin D ở tế bào sừng chưa được hiểu biết đầy đủ nhưng được biết là bao gồm gây ra yếu tố ức chế phát triển chuyển dạng yếu tố phát triển – β và các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin, với sự ức chế tăng trưởng tiếp theo trong pha G1 của chu trình tế bào cộng với sự điều hòa giảm của hai yếu tố tăng sinh là đáp ứng tăng trưởng sớm -1 và kinase giống polo -2.
Hơn nữa, vitamin D có tác dụng điều biến miễn dịch, ức chế hoạt hóa và biệt hóa của tế bào Th17/Th1 trong khi gây ra đáp ứng Th2/Treg.
Ở bệnh nhân vảy nến thông thường, corticosteroid ức chế hệ thống miễn dịch, đặc biệt là các cytokin và chemokin tiền viêm, do vậy ức chế hoạt hóa tế bào T.
Ở mức độ phân tử, corticosteroid hoạt động thông qua thụ thể glucocorticoid ngoài tế bào và chức năng chống viêm là do sự chuyển tải của các yếu tố phiên mã tiền viêm như yếu tố κB nhân, yếu tố hoạt hóa protein – 1 và yếu tố 3 điều hòa interferon.
Khi phối hợp, calcipotriol monohydrate và betamethasone dipropionate làm tăng tác dụng chống viêm và chống tăng sinh hơn tác dụng của từng thành phần riêng lẻ.
Tác dụng dược lý
Đáp ứng thượng thận với ACTH được xác định bằng cách đo lường nồng độ cortisol huyết thanh ở bệnh nhân bị cả vảy nến rộng trên cơ thể và vảy nến da đầu, sử dụng 106 g mỗi tuần phối hợp giữa gel Daivobet® và thuốc mỡ Daivobet®. Đã quan sát thấy đường viền giảm đáp ứng cortisol ở thời điểm 30 phút sau nghiệm pháp ACTH ở 5 trong 32 bệnh nhân (15,6%) sau 4 tuần và 2 trong 11 bệnh nhân (18,2%) tiếp tục điều trị cho tới 8 tuần. Trong tất cả các trường hợp, nồng độ cortisol huyết thanh bình thường ở thời điểm 60 phút sau nghiệm pháp ACTH. Không có bằng chứng về thay đổi chuyển hóa calci quan sát thấy trên những bệnh nhân này. Vì vậy, về khía cạnh suy giảm HPA, thử nghiệm này cho thấy một vài bằng chứng rằng liều rất cao gel và thuốc mỡ Daivobet® có thể có tác dụng yếu lên trục HPA.
Hiệu quả và an toàn lâm sàng
Hiệu quả của việc sử dụng thuốc mỡ Daivobet® một lần mỗi ngày trên bệnh vảy nến thông thường đã được khảo sát trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi trong 4 tuần bao gồm 1.603 bệnh nhân ngẫu nhiên bị bệnh vảy nến thông thường tuân theo liệu pháp tại chỗ. Thuốc so sánh là betamethasone dipropionate trong chất dẫn thuốc mỡ, calcipotriol trong chất dẫn thuốc mỡ và chất dẫn thuốc mỡ đơn độc, tất cả đều sử dụng một lần mỗi ngày. Tiêu chí đáp ứng chính là bệnh được kiểm soát theo Đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu về mức độ nặng của bệnh (IGA) vào lúc kết thúc điều trị (bảng 1) và giảm tỷ lệ phần trăm về Chỉ số độ nặng và diện tích da bị vảy nến (PASI) từ lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc điều trị (bảng 2). Đối với những bệnh nhân mà mức độ nặng của bệnh ban đầu là trung bình, nặng hoặc rất nặng, ″bệnh được kiểm soát ″ được định nghĩa là “không còn bệnh” hay “bệnh rất nhẹ”, trong khi đối với những bệnh nhân mà mức độ nặng của bệnh ban đầu là nhẹ, “bệnh được kiểm soát” được định nghĩa là “không còn bệnh”.
- xem Bảng 1 & 2.


Ở thử nghiệm an toàn trên 643 bệnh nhân vảy nến đã được điều tra lặp lại các đợt sử dụng thuốc mỡ Daivobet® một lần mỗi ngày theo yêu cầu, đơn độc hoặc xen kẽ với Daivonex®, lên tới 52 tuần, khi so sánh với Daivonex® sử dụng đơn độc trong 48 tuần sau khi bắt đầu đợt điều trị thuốc mỡ Daivobet®. Phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo ở 21,7% số bệnh nhân trong nhóm thuốc mỡ Daivobet®, 29,6% trong nhóm xen kẽ thuốc mỡ Daivobet®/Daivonex® và 37,9% ở nhóm Daivonex®. Phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo hơn 2% ở những bệnh nhân trong nhóm thuốc mỡ Daivobet® là ngứa (5,8%) và vảy nến (5,3%). Các biến cố bất lợi có liên quan có thể liên quan đến việc sử dụng corticosteroid lâu dài (ví dụ như teo da, viêm nang lông, mất sắc tố, mụn nhọt và ban xuất huyết) đã được báo cáo bởi 4,8% bệnh nhân trong nhóm thuốc mỡ Daivobet®, 2,8% trong nhóm xen kẽ thuốc mỡ Daivobet®/Daivonex® và 2,9% trong nhóm Daivonex®.
Quần thể trẻ em
Đáp ứng thượng thận với nghiệm pháp ACTH được đo lường ở một thử nghiệm lâm sàng không đối chứng kéo dài 4 tuần ở 33 thanh thiếu niên từ 12-17 tuổi bị vảy nến trên cơ thể đã sử dụng lên tới 56 g mỗi tuần thuốc mỡ Daivobet®. Không có trường hợp suy giảm trục HPA nào được báo cáo. Không có trường hợp nào tăng calci máu được báo cáo nhưng có một bệnh nhân có tăng calci niệu có thể liên quan tới điều trị.