Cách dùng
Dung môi pha tiêm bắp, tĩnh mạch: nước vô khuẩn pha tiêm, dung dịch tiêm truyền (dextrose 5%; dextrose 10%; sodium chloride 0,9% và dextrose 5%; sodium chloride 0,9%; lactate ringer và dextrose 5%; lactate ringer; lidocaine hydrochloride 0,5%).
Tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn (khoảng 15-30 phút) hoặc liên tục. Mặc dù cefoperazone đã được tiêm tĩnh mạch trực tiếp chậm trong vòng 3-5 phút, nhưng các nhà sản xuất không khuyến cáo dùng thuốc này theo đường tiêm tĩnh mạch trực tiếp nhanh.
Khi hòa tan cefoperazone ở nồng độ vượt quá 333 mg/mL, cần phải lắc mạnh và lâu. Độ tan tối đa khoảng 475 mg/mL.
Bảng dưới đây khuyến cáo về thể tích và nồng độ thuốc có thể đạt được sau khi hòa tan bột pha tiêm với dung môi thích hợp:
- xem Bảng 2.
Chuẩn bị thuốc tiêm tĩnh mạch: nồng độ khoảng 2-50 mg/mL được khuyến cáo dùngtiêm tĩnh mạch. Đầu tiên, dùng một thể tích tối thiểu 2,8 mL dung dịch pha loãng thích hợp để hòa tan 1g thuốc trong lọ chứa bột thuốc vô khuẩn; để dễ hòa tan hơn có thể khuyến cáo dùng 5 mL dung dịch pha loãng thích hợp cho 1 g bột thuốc. Sau đó, toàn bộ dung dịch thu được sẽ được pha loãng tiếp để dùng trong các trường hợp sau đây:
+ Truyền tĩnh mạch không liên tục: pha loãng tiếp trong 20-40 mL dung dịch pha loãng thích hợp và tiêm truyền trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 phút.
+ Truyền tĩnh mạch liên tục: sau khi pha loãng, nồng độ cuối cùng đạt được khoảng 2-25mg/mL được dùng để tiêm truyền tĩnh mạch.
Chuẩn bị thuốc tiêm bắp: sử dụng dung môi thích hợp để pha dung dịch thuốc tiêm bắp. Khi muốn dùng nồng độ ≥ 250 mg/mL, nên dùng dung dịch lidocaine. Các dung dịch này pha chế bằng cách phối hợp nước vô khuẩn pha tiêm + dung dịch pha tiêm lidocaine hydrochloride 2% để cuối cùng tạo thành dung dịch lidocaine hydrochloride 0,5%. Quá trình pha loãng 2 giai đoạn được khuyến cáo như sau: trước hết thêm một lượng cần thiết nước vô khuẩn pha tiêm và lắc đều đến khi tan hết bột cefoperazone, sau đó thêm lượng thích hợp lidocaine 2% và trộn lẫn.
- xem Bảng 3.
Liều dùng
Người lớn:
+ Liều thường dùng hàng ngày cho người lớn là 2-4 g/ngày, chia 2 lần (mỗi 12 giờ tiêm 1 lần).
+ Nếu nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm, tổng liều hàng ngày và/hoặc tần suất dùng thuốc có thể tăng lên. Bệnh nhân đã được điều trị thành công với tổng liều hàng ngày là 6-12 g, được chia thành 2, 3 hoặc 4 lần với mức liều từ 1,5-4 g/liều.
+ Khi điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi
Streptococcus pyogenes, điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 10 ngày.
+ Nếu nghi ngờ nhiễm
C. trachomatis, nên bổ sung thêm thuốc kháng chlamydia thích hợp do cefoperazone không có hoạt tính chống lại vi khuẩn này.
+ Không được trộn trực tiếp các dung dịch cefoperazone và aminoglycoside, vì có tương kỵ vật lý giữa chúng. Nếu dự tính điều trị phối hợp cefoperazone và aminoglycoside, cần thực hiện bằng cách truyền tĩnh mạch ngắt quãng tuần tự, với điều kiện dùng ống truyền thứ hai riêng rẽ, và ống truyền đầu tiên phải được rửa bằng dung môi thích hợp giữa 2 lần truyền. Đề nghị truyền cefoperazone trước aminoglycoside. Khuyến cáo làm thử nghiệm hiệu quả của phối hợp thuốc
in vitro.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: cần điều chỉnh liều dùng trong trường hợp tắc mật nặng, hoặc bệnh gan nặng, hoặc đồng thời có rối loạn chức năng thận.
Trong những trường hợp này không được dùng liều vượt quá 2 g/ngày mà không theo dõi chặt chẽ nồng độ cefoperazone trong huyết thanh.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
+ Vì thận không phải là con đường đào thải chính của cefoperazone, nên không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nếu chỉ dùng liều thông thường là 2-4 g/ngày. Với người có mức lọc cầu thận < 18 mL/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh hơn 3,5mg/dL thì liều dùng tối đa của cefoperazone là 4 g/ngày.
+ Thời gian bán thải của cefoperazone giảm nhẹ khi thẩm tách máu, vì vậy cần điều chỉnh liều theo các giai đoạn của quá trình lọc máu.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận đồng thời: ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm theo suy thận, cần theo dõi nồng độ cefoperazone trong huyết thanh và điều chỉnh liều dùng khi cần. Không được vượt quá 2 g/ngày mà không theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh.
Trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ: liều 50-200 mg/kg/ngày nên được chia làm nhiều lần cách nhau 8 đến 12 giờ. Liều tối đa không được vượt quá 12 g/ngày.
Sử dụng ở trẻ sơ sinh: với trẻ < 8 ngày tuổi, nên dùng thuốc mỗi 12 giờ.