Mỗi lọ: Clotrimazol USP 1% kl/kl.
Thành phần tá dược: Talc, tinh bột ngô, colloidal silicon dioxid, chất thơm vđ.
Dạng bào chế: Thuốc bột dùng ngoài.
Mô tả:
Thuốc bột CANDID có chứa clotrimazol, một thuốc chống nấm nhóm imidazol, dùng để điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm nấm nông. Clotrimazol có tên hóa học là 1-(o-Chloro-α,α-diphenylbenzyl) imidazol. Công thức phân tử của clotrimazol là C22H17ClN2, phân tử lượng 344,8.
Nhóm điều trị dược lý: Nhóm thuốc chống nấm dùng tại chỗ - nhóm imidazol và dẫn xuất triazol.
Mã ATC: D01AC01
Cơ chế tác dụng
Clotrimazol, một dẫn xuất imidazol, có tác dụng chống nấm do ức chế tổng hợp sterol. Clotrimazol ức chế chuyển 2,4-methylenedihydrolanosterol thành demethylsterol, tiền chất của ergosterol, một thành tố quan trọng trong màng tế bào chất của nấm.
Ở nồng độ diệt nấm tối thiểu, clotrimazol gây ra sự rò rỉ các thành phần phospho nội bào vào môi trường xung quanh, dẫn đến sự phá vỡ các acid nucleic tế bào và tăng mất kali. Tác dụng của nó còn do gây rò rỉ các thành phần thiết yếu của nội bào dẫn đến ức chế tổng hợp các đại phân tử như protein, lipid, DNA và polysaccharid.
Các cơ chế chống nấm khác của clotrimazol bao gồm ảnh hưởng đến ATPase màng bào tương, ảnh hưởng đến các enzym màng khác, ảnh hưởng đến vận chuyển qua màng, và chuyển hóa acid béo.
Phổ kháng nấm
Clotrimazol có phổ hoạt tính rộng chống lại hầu hết các loại nấm da gây bệnh ở người, bao gồm Candida spp., Dermatophytes (Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton), Malassezia furfur, Blastomyces dermatitis, Coccioides immitis, Cryptococcus neoformans (Torula histolytica), Histoplasma capsulatum, Naegleria fowleri, Norcadia spp., Paracoccidioides brasiliensis, và Sporotrichum schenckii.
Sau khi sử dụng các chế phẩm clotrimazol dùng ngoài da, hấp thu toàn thân là rất thấp. Sinh khả dụng ước tính là dưới 0,5%.
Sau khi bôi lên da dạng kem, clotrimazol phân bố vào lớp sừng biểu bì, lớp gai biểu bì, lớp nhú và lưới biểu bì. Nồng độ clotrimazol đạt được trong các lớp biểu bì lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho hầu hết các nấm gây bệnh. Nồng độ cao nhất đạt được trong lớp sừng (50-100 mcg/mL) và nồng độ thấp nhất là ở lớp nhú nền biểu bì (1,53-3 mcg/mL).
Hầu hết clotrimazol hấp thu vào cơ thể thải trừ qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa không hoạt tính (2 chất chuyển hóa chính và 3 chất chuyển hóa phụ). Clotrimazol thải trừ nhiều vào phân, chủ yếu qua đường mật. Thanh thải qua thận chiếm khoảng 0,05% đến 0,5% thuốc thải trừ. Thời gian bán thải của thuốc mẹ là 3,5-5 giờ.
Thuốc bột CANDID được dùng ngoài để hỗ trợ điều trị nấm da dùng cùng với clotrimazol dạng kem/dung dịch/thuốc xịt và dùng để dự phòng tái nhiễm, đặc biệt ở vùng da có nếp gấp và nơi hay ra mồ hôi.
Rắc thuốc bột CANDID lên vùng da bị bệnh 2 đến 3 lần mỗi ngày sau khi dùng clotrimazol dạng kem/dung dịch/thuốc xịt. Cũng có thể rắc bột thuốc vào bên trong quần áo và giày, nơi tiếp xúc với vùng da bị bệnh.
Chống chỉ định cho những người quá mẫn với clotrimazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chỉ để dùng ngoài. Tránh tiếp xúc với mắt. Để ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ uống phải, phải hỏi ý kiến bác sĩ ngay.
Bệnh nhân nhi: An toàn và hiệu quả của clotrimazol dùng ngoài da đã được xác nhận ở trẻ em bị nhiễm nấm nông.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.
Phụ nữ có thai
Phân loại thai kỳ: B
Một nghiên cứu dùng clotrimazol cho phụ nữ có thai không phát hiện thấy liên quan nào giữa các bất thường bẩm sinh với việc dùng clotrimazol (dù là dùng kem bôi hay viên đặt âm đạo) trong khi có thai. Nghiên cứu này dựa trên Đăng ký bất thường bẩm sinh của Hungary. Với nhóm trẻ mới sinh có bất thường bẩm sinh (1.307) đã chọn hai đối chứng phù hợp trong số các trẻ mới sinh không có bất thường bẩm sinh (2.539). Trong nhóm có bất thường bẩm sinh, 7,1% bà mẹ có dùng clotrimazol; còn 7,7% bà mẹ ở nhóm trẻ không có bất thường dùng clotrimazol. Tác giả cho rằng việc dùng clotrimazol trong khi mang thai có thể làm giảm tỷ lệ tinh hoàn lạc chỗ.
Viên nén đặt âm đạo clotrimazol 100 mg dùng an toàn cho phụ nữ ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, nhưng chưa được đánh giá ở 3 tháng đầu thai kỳ.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về sử dụng clotrimazol ngoài da cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng thuốc bột CANDID cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Không biết clotrimazol có bài tiết ra sữa mẹ không. Chỉ dùng thuốc bột CANDID cho phụ nữ đang cho con bú khi thật cần thiết.
Chưa có thông tin về tương tác thuốc với clotrimazol dùng ngoài da. Vì hấp thu thuốc là rất ít, hầu như không có tương tác thuốc.
Các chế phẩm clotrimazol dùng ngoài da nói chung là dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng các chế phẩm clotrimazol dùng ngoài da bao gồm: ban đỏ, đau, rát, ngứa, mề đay và phù. Viêm da tiếp xúc có thể xảy ra nhưng hiếm.
Chưa có trường hợp quá liều nào với clotrimazol dùng ngoài da. Nếu nghi ngờ dùng quá liều, phải hỏi ý kiến bác sĩ ngay.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
D01AC01 - clotrimazole ; Belongs to the class of imidazole and triazole derivatives. Used in the topical treatment of fungal infection.
Candid Powder Thuốc bột dùng ngoài 1%
30 g x 1's