Calci
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D.
Sau khi uống, calci carbonate chuyển thành calci chloride do tác dụng của acid trong dạ dày. Hấp thu qua đường tiêu hóa khoảng 30% ở ruột non. 99% lượng calci trong cơ thể tập trung trong cấu trúc của xương và răng. 1% còn lại nằm trong các dịch nội và ngoại bào. Khoảng 50% tổng lượng calci trong máu ở dạng ion hóa hoạt tính và khoảng 10% được kết hợp với muối citrate, phosphate hoặc các anion khác, phần 40% còn lại liên kết với protein, chủ yếu là albumin.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu quả vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca2+, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hòa nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường.
Calci được bài tiết qua phân, nước tiểu và mồ hôi. Sự bài tiết qua thận phụ thuộc vào việc lọc và tái hấp thu calci ở ống thận. Hậu quả tái hấp thu chịu ảnh hưởng của kích thích tố tuyến cận giáp, N+ và các chất lợi niệu.
Trong thời kỳ cho con bú, một lượng calci được thải vào sữa mẹ.
Vitamin D
Hấp thụ: Vitamin D3 được hấp thu ở ruột non. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Colecalciferol và chất chuyển hóa của nó lưu thông trong máu liên kết với một globulin đặc hiệu. Colecalciferol được chuyển đổi trong gan qua quá trình hydroxy hóa đến dạng hoạt hóa 25-hydroxycolecalciferol. Thực tế, 25-hydroxycolecalciferol có ái lực cao với protein hơn hợp chất mẹ. Sau đó nó sẽ được chuyển đổi ở thận thành 1,25 hydroxycolecalciferol. 1,25 hydroxycolecalciferol là chất chuyển hóa có tác dụng tăng hấp thu calci. Vitamin D không chuyển hóa được lưu giữ trong mô mỡ và mô cơ.
Thời gian bán hủy của vitamin D 19-25 giờ.
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa.