Acnotin

Acnotin

isotretinoin

Nhà sản xuất:

Mega Lifesciences
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Isotretinoin USP 10 mg hoặc 20 mg.
Mô tả
Viên nang mềm.
ACNOTIN 10: Viên nang mềm gelatin hình oval, màu tím đục, 3 minim, bên trong chứa hỗn dịch dầu màu cam.
ACNOTIN 20: Viên nang mềm gelatin hình oval, một mặt màu tím đục, mặt còn lại màu trắng đục, 6 minim, bên trong chứa hỗn dịch dầu màu cam.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị các dạng mụn trứng cá nặng (như mụn trứng cá dạng nang, mụn trứng cá cụm hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường với kháng sinh và các thuốc dùng tại chỗ.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Isotretinoin chỉ nên được kê đơn bởi bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng các retinoid điều trị mụn trứng cá nặng và có hiểu biết đầy đủ về nguy cơ khi điều trị bằng isotretinoin cũng như các biện pháp theo dõi trong quá trình dùng thuốc.
Người lớn và thanh niên:
Nên khởi đầu với liều 0,5 mg/kg/ngày. Liều dùng thông thường là 0,5-1 mg/kg/ngày, uống 1-2 lần/ngày trong bữa ăn. Thời gian điều trị để có đáp ứng thường kéo dài 16-24 tuần. Tổng liều tích lũy sử dụng là 120-150 mg/kg, vượt quá mức liều này không mang lại thêm lợi ích.
Ở phần lớn các trường hợp, tình trạng mụn chấm dứt chỉ sau một đợt điều trị. Nếu tái phát, có thể cân nhắc điều trị đợt tiếp theo. Hiệu quả có thể kéo dài đến 8 tuần sau khi kết thúc điều trị, vì vậy không nên bắt đầu đợt điều trị tiếp theo trong khoảng thời gian này.
Bệnh nhân suy thận:
Nên bắt đầu với liều thấp (10 mg/ngày), sau đó tăng đến 1 mg/kg/ngày hoặc cho đến liều tối đa được dung nạp.
Trẻ em:
Do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả, không sử dụng thuốc để điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân không dung nạp:
Ở bệnh nhân không dung nạp với mức liều khuyến cáo, có thể giảm liều sử dụng hàng ngày, dẫn đến kéo dài thời gian điều trị và tăng nguy cơ tái phát. Để đạt được hiệu quả tối đa ở những bệnh nhân này, nên sử dụng liều tối đa dung nạp được.
Chống chỉ định
Quá mẫn với isotretinoin, dầu đậu nành hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Phụ nữ có khả năng mang thai trừ phi tuân thủ nghiêm ngặt chương trình tránh thai hiệu quả trước, trong và sau khi sử dụng thuốc.
Suy gan.
Lipid huyết tăng đáng kể.
Thừa vitamin A.
Đang điều trị đồng thời với các thuốc nhóm tetracyclin.
Cảnh báo và thận trọng
Isotretinoin gây quái thai, phụ nữ có khả năng mang thai cần được giải thích rõ ràng, đầy đủ về độc tính gây quái thai của thuốc và cần cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp tránh thai an toàn ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt quá trình sử dụng thuốc và ít nhất 1 tháng sau khi ngừng điều trị.
Ở bệnh nhân nam, lượng isotretinoin trong tinh dịch không đủ lớn để gây độc tính cho thai nhi.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân không được tự ý đưa thuốc này cho người khác sử dụng, và không được hiến máu trong quá trình điều trị cũng như 1 tháng sau khi ngừng isotretinoin do nguy cơ gây quái thai của thuốc.
Trầm cảm (hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng trầm cảm), lo âu, kích động, thay đổi tính cách, loạn thần, có ý định và hành vi tự tử (rất hiếm gặp) đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với isotretinoin. Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc có dấu hiệu trầm cảm.
Đôi lúc có thể thấy mụn gia tăng trong giai đoạn đầu điều trị, tuy nhiên tình trạng này giảm dần trong 7-10 ngày và thường không cần điều chỉnh liều.
Trong thời gian sử dụng thuốc, nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tia UV.
Dữ liệu hậu mại đã báo cáo các phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc) do sử dụng isotretinoin. Bệnh nhân nên cảnh giác các dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng trên và cần ngưng thuốc nếu xảy ra các phản ứng bất thường trên da.
Mặc dù hiếm, các phản ứng phản vệ, dị ứng da, viêm mạch máu do dị ứng, ban xuất huyết cũng đã được báo cáo. Cần gián đoạn việc điều trị và theo dõi nếu xảy ra phản ứng dị ứng.
Khô mắt, đục giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, không dung nạp với kính sát tròng đã được báo cáo trong quá trình sử dụng isotretinoin, cân nhắc ngừng thuốc nếu cần thiết.
Đau cơ, đau khớp, tăng creatinin phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng isotretinoin, trong một số trường hợp có thể dẫn đến tiêu cơ vân đe dọa đến tính mạng. Các thay đổi về xương như đóng mấu sớm trên não, tăng tạo xương, vôi hóa gân & dây chằng cũng đã được báo cáo sau vài năm sử dụng liều rất cao isotretinoin trong điều trị rối loạn sừng hóa; tuy nhiên liều lượng, thời gian điều trị và tổng liều tích lũy trong trường hợp này cao hơn nhiều so với mức liều khuyến cáo trong điều trị mụn.
Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo, một số trường hợp có liên quan đến việc sử dụng đồng thời với tetracyclin. Cần ngưng sử dụng isotretinoin ngay lập tức khi có dấu hiệu phát triển các triệu chứng của tăng huyết áp nội sọ lành tính.
Cần kiểm tra enzym gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ 3 tháng suốt quá trình sử dụng thuốc. Tăng transaminase thoáng qua có hồi phục cũng đã được báo cáo. Trong trường hợp tăng dai dẳng, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng isotretinoin.
Bệnh nhân suy thận nên khởi đầu với liều thấp và tăng dần liều đến mức tối đa có thể dung nạp.
Cần kiểm tra giá trị lipid huyết thanh trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ 3 tháng suốt quá trình sử dụng thuốc. Tình trạng tăng lipid huyết thanh có thể quay về bình thường khi giảm liều, ngừng thuốc hoặc sử dụng các biện pháp ăn kiêng. Đã có báo cáo về việc tăng triglycerid huyết, nên ngừng sử dụng isotretinoin nếu không kiểm soát được tình trạng tăng triglycerid huyết hoặc có dấu hiệu viêm tụy.
Đã có báo cáo về viêm ruột (viêm hồi tràng) khi sử dụng isotretinoin. Ngừng sử dụng isotretinoin ngay lập tức ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng.
Cần theo dõi nồng độ lipid huyết, glucose huyết với tần suất thường xuyên hơn ở bệnh nhân đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid khi điều trị với isotretinoin. Đã có báo cáo về tình trạng tăng đường huyết lúc đói và các trường hợp đái tháo đường mới khi dùng isotretinoin.
Thuốc có chứa dầu đậu nành, không sử dụng thuốc ở bệnh nhân dị ứng với đậu nành hoặc lạc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Đã có báo cáo về tình trạng giảm thị lực ban đêm, buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn thị giác. Vì vậy cần thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Isotretinoin có nguy cơ gây quái thai cao. Do đó, không dùng isotretinoin cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai trong thời gian dùng thuốc. Nguy cơ rất cao đối với thai nhi nếu người mẹ có thai trong thời gian dùng thuốc ở bất kỳ liều nào, ngay cả khi chỉ điều trị trong thời gian ngắn. Những bất thường về thai nhi có liên quan đến isotretinoin đã được ghi nhận bao gồm não úng thủy, tật đầu nhỏ, các bất thường ở tai ngoài (nhỏ hoặc không có ống tai ngoài), teo nhãn cầu, bất thường hệ tim mạch và các dị dạng về não.
Nên dùng đồng thời 2 phương pháp ngừa thai hiệu quả liên tục trong 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng thuốc. Nếu có thai trong thời gian này, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có đánh giá và lời khuyên về các độc tính có thể xảy ra trên bào thai. Isotretinoin có tính ưa lipid cao, nên dễ phân bố vào sữa mẹ. Không dùng isotretinoin trong thời gian cho con bú do có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn cho trẻ.
Tương tác
Không dùng đồng thời isotretinoin và vitamin A do nguy cơ thừa vitamin A.
Đã ghi nhận một vài trường hợp bị tăng áp lực nội sọ khi dùng phối hợp isotretinoin và tetracylin. Do đó, không dùng tetracyclin trong thời gian điều trị isotretinoin.
Tránh sử dụng đồng thời isotretinoin với các thuốc bôi ngoài da điều trị mụn có tính chất tẩy hoặc tróc tế bào da vì tăng nguy cơ kích ứng da.
Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100,< 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000,< 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất từ các dữ liệu sẵn có).
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm vi khuẩn gram dương (rất hiếm gặp).
Máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu (rất thường gặp). Giảm bạch cầu trung tính (thường gặp). Bệnh bạch cầu (rất hiếm gặp).
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng da, phản ứng phản vệ, quá mẫn (hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng acid uric huyết (rất hiếm gặp).
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm (bao gồm làm trầm trọng thêm trầm cảm sẵn có), kích động, lo âu, thay đổi tính cách (hiếm gặp). Hành vi bất thường, loạn thần, có ý định và hành vi tự tử (rất hiếm gặp).
Thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Tăng áp lực nội sọ lành tính, động kinh, buồn ngủ, chóng mặt (rất hiếm gặp).
Mắt: Viêm mí mắt, viêm kết mạc, khô mắt, kích ứng mắt (rất thường gặp). Nhìn mờ, đục thủy tinh thể, giảm khả năng nhận diện màu, không dung nạp với kính sát tròng, đục giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, rối loạn thị giác (rất hiếm gặp).
Tai và mê đạo: Giảm thính giác (rất hiếm gặp).
Mạch máu: Viêm mạch (rất hiếm gặp).
Hô hấp: Chảy máu cam, khô mũi, viêm mũi họng (thường gặp). Co phế quản, khản giọng (rất hiếm gặp).
Tiêu hóa: Viêm ruột kết, viêm hồi tràng, đau họng, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy ra máu, viêm ruột, buồn nôn, viêm tụy (rất hiếm gặp).
Gan mật: Tăng transaminase (rất thường gặp), viêm gan (rất hiếm gặp).
Da và mô liên kết: Viêm môi, viêm da, khô da, tróc da, ngứa, ban đỏ, mỏng da (rất thường gặp). Rụng tóc (hiếm gặp). Làm xấu thêm tình trạng mụn, hồng ban ở mặt, ngoại ban, rối loạn tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng, nhiễm trùng quanh móng, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, tăng sắc tố da, tăng đổ mồ hôi (rất hiếm gặp). Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc (không rõ tần suất).
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, đau lưng (rất thường gặp). Viêm khớp, vôi hóa, tăng tạo xương, giảm tỉ trọng xương, viêm gân, tiêu cơ vân (rất hiếm gặp).
Thận và tiết niệu: Viêm cầu thận (rất hiếm gặp).
Xét nghiệm: Tăng triglycerid huyết, giảm lipoprotein tỉ trọng cao (rất thường gặp). Tăng cholesterol huyết, tăng đường huyết, huyết niệu, protein niệu (thường gặp). Tăng creatin phosphokinase huyết (rất hiếm gặp).
Khác: Mô hạt, suy nhược (rất hiếm gặp).
Quá liều
Quá liều isotretinoin có các triệu chứng do thừa vitamin A. Các triệu chứng ngộ độc cấp vitamin A bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, buồn ngủ, ngứa, kích động. Dấu hiệu và triệu chứng quá liều isotretinoin có hoặc không có chủ ý có thể tương tự.
Những triệu chứng trên có thể hồi phục và giảm dần mà không cần đến biện pháp xử trí.
Bảo quản
Nơi khô mát dưới 30oC, tránh ánh nắng trực tiếp.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị mụn
Phân loại ATC
D10BA01 - isotretinoin ; Belongs to the class of systemic retinoid preparations used in the treatment of acne.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Acnotin 10 Viên nang mềm 10 mg
Trình bày/Đóng gói
3 × 10's
Dạng
Acnotin 20 Viên nang mềm 20 mg
Trình bày/Đóng gói
3 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập