Tadalafil STELLA

Tadalafil STELLA

tadalafil

Nhà sản xuất:

Stellapharm

Nhà phân phối:

Khuong Duy
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Tadalafil 2,5 mg, 5 mg hoặc 10 mg.
Mô tả
Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, croscarmellose natri, natri lauryl sulfat, hydroxypropyl cellulose, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt vàng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên 2,5 mg:
Viên nén hình giọt nước, bao phim màu vàng nhạt, hai mặt khum, một mặt khắc “T2.5”, một mặt trơn.
Viên 5 mg: Viên nén hình giọt nước, bao phim màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc ''T5'', một mặt trơn.
Viên 10 mg: Viên nén bao phim màu vàng, hình giọt nước, hai mặt khum, một mặt khắc chữ “T10”, một mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Tiết niệu, thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Mã ATC: G04BE08.
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosin monophosphat vòng (cGMP) - đặc biệt là men phosphodiesterase týp 5 (PDE5). Khi kích thích tình dục dẫn đến phóng thích nitric oxyd tại chỗ, sự ức chế PDE5 của tadalafil làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang. Điều này dẫn đến làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu vào các mô dương vật, từ đó gây cương dương vật. Khi không có kích thích tình dục, tadalafil không có tác dụng.
Viên 5 mg: Hiệu quả của việc ức chế PDE5 trên nồng độ cGMP trong thể hang cũng được quan sát thấy ở cơ trơn của tuyến tiền liệt, bàng quang và sự cung cấp mạch máu của chúng. Kết quả là sự giãn mạch làm tăng tưới máu có thể là cơ chế làm giảm các triệu chứng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Những tác động trên mạch máu này có thể được bổ sung bằng việc ức chế hoạt động thần kinh hướng tâm từ bàng quang và sự giãn cơ trơn của tuyến tiền liệt và bàng quang.
Dược động học
Tadalafil được hấp thu tốt sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ, tốc độ và mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Tadalafil được phân bố rộng vào các mô và khoảng 94% gắn kết với protein huyết tương. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan qua cytochrom P450 isoenzym CYP3A4. Chất chuyển hóa chính dạng methylcatechol glucuronid không có hoạt tính. Thời gian bán thải trung bình của tadalafil khoảng 17,5 giờ.
Tadalafil được đào thải chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa qua phân (61% liều sử dụng) và lượng ít hơn qua nước tiểu (36% liều sử dụng). Độ thanh thải giảm ở người lớn tuổi và bệnh nhân suy thận.
Viên 2,5 mg: Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi

Những người cao tuổi khỏe mạnh (≥ 65 tuổi) có độ thanh thải đường uống của tadalafil thấp hơn, dẫn đến diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn 25% so với những người khỏe mạnh từ 19-45 tuổi.
Ảnh hưởng của tuổi tác không có ý nghĩa lâm sàng và không cần phải điều chỉnh liều.
Suy thận
Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng sử dụng tadalafil liều đơn (5-20 mg), AUC của tadalafil tăng gần gấp đôi ở những người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 51-80 mL/phút) hoặc suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 31-50 mL/phút) và những người bị bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận. Ở bệnh nhân thẩm phân máu, Cmax cao hơn 41% so với người khỏe mạnh. Thẩm phân máu không giúp thải trừ tadalafil đáng kể.
Suy gan
AUC của tadalafil ở người suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh A và B) tương đương so với người khỏe mạnh khi dùng liều tadalafil 10 mg. Có ít dữ liệu lâm sàng về tính an toàn của tadalafil ở người suy gan nặng (Child-Pugh C). Nếu kê đơn tadalafil, bác sĩ cần phải tiến hành đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ ở từng bệnh nhân. Không có dữ liệu về việc dùng chế độ liều tadalafil 1 lần/ngày cho bệnh nhân suy gan. Nếu tadalafil được kê đơn 1 lần/ngày, bác sĩ cần phải tiến hành đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ ở từng bệnh nhân. Không có dữ liệu về việc dùng liều tadalafil cao hơn 10 mg cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân đái tháo đường
AUC của tadalafil ở bệnh nhân đái tháo đường thấp hơn khoảng 19% so với người khỏe mạnh. Sự khác biệt này không cần phải điều chỉnh liều.
Chỉ định/Công dụng
Viên 2,5 mg, 5 mg và 10 mg:
- Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành. Thuốc chỉ có tác dụng khi có sự kích thích tình dục.
Viên 5 mg:
- Điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới trưởng thành.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Tadalafil STELLA được dùng bằng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn.
Rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành
- Liều khuyến cáo là 10 mg, dùng trước khi dự định quan hệ tình dục. Ở những bệnh nhân dùng liều tadalafil 10 mg không mang lại hiệu quả thỏa đáng, có thể dùng thử liều 20 mg. Nên dùng thuốc ít nhất 30 phút trước khi quan hệ tình dục. Liều dùng mỗi ngày có thể tăng đến 20 mg hoặc giảm còn 5 mg khi cần thiết. Hiệu quả của thuốc có thể kéo dài đến 36 giờ sau khi uống. Liều khuyên dùng tối đa là ngày một lần và không dùng liên tục mỗi ngày vì chưa có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn của thuốc khi dùng lâu dài.
- Tần suất sử dụng tối đa là 1 lần/ngày.
- Liều tadalafil 10 mg và 20 mg được dùng trước khi dự định quan hệ tình dục và khuyến cáo không dùng liên tục mỗi ngày.
- Ở những bệnh nhân dự định dùng tadalafil thường xuyên (ít nhất 2 lần/tuần), chế độ 1 lần/ngày với liều tadalafil thấp nhất có thể được coi là thích hợp, tùy thuộc vào sự lựa chọn của bệnh nhân và đánh giá của bác sĩ. Ở những bệnh nhân này, liều khuyến cáo là 5 mg x 1 lần/ngày uống vào cùng thời điểm trong ngày. Có thể giảm liều xuống 2,5 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào khả năng dung nạp của từng người.
- Nên đánh giá lại theo định kỳ sự phù hợp của việc tiếp tục sử dụng chế độ hàng ngày.
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới trưởng thành
- Liều khuyến cáo là 5 mg, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày. Đối với nam giới trưởng thành đang được điều trị cho cả tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và rối loạn cương dương, liều khuyến cáo cũng là 5 mg uống vào cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể dung nạp liều tadalafil 5 mg trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt nên xem xét một liệu pháp thay thế khác vì hiệu quả của liều tadalafil 2,5 mg trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt chưa được chứng minh.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận nhẹ đến trung bình. Đối với người suy thận nặng, 10 mg là liều khuyến cáo tối đa để điều trị theo nhu cầu. Chế độ liều tadalafil 2,5 mg hoặc 5 mg x 1 lần/ngày để điều trị rối loạn cương dương hoặc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt không được khuyến cáo ở người suy thận nặng. Ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa (độ thanh thải creatinin từ 31-50 mL/phút), nên khởi đầu với liều 5 mg không quá một lần/ngày, liều tối đa không quá 10 mg một lần mỗi 48 giờ. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút) kể cả bệnh nhân đang thẩm phân máu, liều tối đa không quá 5 mg một lần/ngày.
Người suy gan: Điều trị rối loạn cương dương sử dụng tadalafil theo nhu cầu, liều khuyến cáo của tadalafil là 10 mg dùng trước khi dự định quan hệ tình dục. Có dữ liệu lâm sàng hạn chế về tính an toàn của tadalafil ở người suy gan nặng (Child-Pugh C); nếu kê đơn, bác sĩ nên đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ của từng người. Chưa có dữ liệu về việc dùng liều cao hơn 10 mg tadalafil cho người suy gan. Chế độ liều tadalafil 1 lần/ngày cho cả điều trị rối loạn cương dương và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt chưa được đánh giá ở người suy gan; do đó, nếu kê đơn, bác sĩ nên đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ của từng người.
Người mắc bệnh đái tháo đường: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Việc sử dụng tadalafil không phù hợp cho trẻ em trong điều trị rối loạn cương dương.
- Bệnh nhân đã ổn định với chế độ điều trị dùng thuốc chẹn thụ thể alpha, nên dùng tadalafil với liều khởi đầu 5 mg.
- Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 isoenzym CYP3A4, không nên dùng tadalafil quá 10 mg một lần mỗi 72 giờ.
- Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng tadalafil liều 5 mg, 10 mg hay 20 mg.
Chống chỉ định
Quá mẫn với tadalafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Điều này được cho là do tác động hiệp đồng của nitrat và tadalafil trên con đường nitric oxyd/cGMP. Do đó, chống chỉ định sử dụng tadalafil trên những bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ dạng nitrat hữu cơ nào.
Không dùng tadalafil cho bệnh nhân nam có bệnh tim được khuyên phải tránh quan hệ tình dục. Bác sĩ cần xem xét nguy cơ có thể xảy ra trên tim khi hoạt động tình dục ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước.
Các nhóm bệnh nhân mắc bệnh tim mạch sau đây không được đưa vào thử nghiệm lâm sàng và do đó việc sử dụng tadalafil bị chống chỉ định:
+ Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày gần đây.
+ Bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hoặc cơn đau thắt ngực xảy ra khi quan hệ tình dục.
+ Bệnh nhân bị suy tim độ 2 hoặc cao hơn theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch New York trong vòng 6 tháng gần đây.
+ Bệnh nhân loạn nhịp tim chưa được kiểm soát, huyết áp thấp (< 90/50 mmHg), hoặc tăng huyết áp chưa được kiểm soát.
+ Bệnh nhân bị đột quỵ trong vòng 6 tháng gần đây.
Chống chỉ định tadalafil ở những bệnh nhân mất thị lực một bên mắt do bệnh thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động mạch (NAION), bất kể có liên quan đến việc sử dụng chất ức chế PDE5 trước đó hay không.
Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE5, bao gồm tadalafil, với các chất kích thích guanylat cyclase, như riociguat, vì có thể dẫn đến tụt huyết áp có triệu chứng.
Cảnh báo và thận trọng
Trước khi điều trị bằng tadalafil
Cần xem xét tiền sử bệnh và khám lâm sàng để chẩn đoán rối loạn cương dương hoặc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và xác định nguyên nhân tiềm ẩn trước khi cân nhắc điều trị bằng thuốc.
Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì có một mức độ nguy cơ trên tim liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có đặc tính giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua và do đó làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat.
Việc đánh giá rối loạn cương dương nên bao gồm việc xác định các nguyên nhân tiềm ẩn và đưa ra biện pháp điều trị thích hợp sau khi đánh giá y khoa đầy đủ.
Chưa biết liệu tadalafil có hiệu quả ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật vùng chậu hoặc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt không bảo tồn dây thần kinh hay không.
Tim mạch
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường và/hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân gặp phải những biến cố này đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước. Tuy nhiên, không thể xác định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ tim mạch, đến tadalafil, đến hoạt động tình dục hay kết hợp các yếu tố này hoặc các yếu tố khác hay không.
Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn alpha1, việc dùng đồng thời với tadalafil có thể dẫn đến tụt huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Không khuyến cáo dùng đồng thời tadalafil và doxazosin.
Thị giác
Các khiếm khuyết thị giác và các trường hợp thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động mạch (NAION) đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng tadalafil và các thuốc ức chế PDE5 khác. Phân tích dữ liệu quan sát cho thấy tăng nguy cơ NAION cấp ở nam giới bị rối loạn cương dương sau khi dùng tadalafil hoặc các thuốc ức chế PDE5 khác. Vì điều này có thể xảy ra với tất cả bệnh nhân dùng tadalafil, nên tư vấn cho bệnh nhân trong trường hợp đột ngột có khiếm khuyết về thị giác, nên ngừng dùng tadalafil và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Giảm hoặc mất thính lực đột ngột
Các trường hợp mất thính lực đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù có sự xuất hiện của các yếu tố nguy cơ khác trong một số trường hợp (như tuổi tác, tiểu đường, tăng huyết áp và tiền sử mất thính lực trước đó), bệnh nhân nên ngừng dùng tadalafil và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời trong trường hợp giảm hoặc mất thính lực đột ngột.
Suy gan
Có ít dữ liệu lâm sàng về tính an toàn của việc dùng liều đơn tadalafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Nếu kê đơn tadalafil, bác sĩ cần tiến hành đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Cương đau dương vật kéo dài và biến dạng giải phẫu dương vật
Bệnh nhân bị cương dương vật kéo dài từ 4 giờ trở lên cần tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay. Nếu tình trạng cương đau dương vật kéo dài không được điều trị ngay lập tức, có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng tình dục. Tadalafil nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang, hoặc bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân bị các tình trạng có thể dẫn đến cương đau dương vật kéo dài (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy hoặc bệnh bạch cầu).
Sử dụng cùng với các thuốc ức chế CYP3A4
Cần thận trọng khi kê đơn tadalafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir, ketoconazol, itraconazol, và erythromycin), do đã quan sát thấy sự gia tăng phơi nhiễm (AUC) với tadalafil khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Tadalafil và các biện pháp điều trị rối loạn cương dương khác
Tính an toàn và hiệu quả của việc kết hợp tadalafil và các thuốc ức chế PDE5 khác hoặc các biện pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Cần khuyến cáo bệnh nhân không dùng tadalafil trong các trường hợp kết hợp trên.
Lactose
Tadalafil STELLA 10 mg có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mặc dù tần suất bị hoa mắt chóng mặt khi dùng giả dược và tadalafil trong các thử nghiệm lâm sàng là như nhau, bệnh nhân nên được cảnh báo về việc thận trọng sử dụng tadalafil trước khi lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Tadalafil không chỉ định cho phụ nữ.
Tương tác
Nitrat hữu cơ và dẫn chất nitric oxyd: Tăng tác dụng hạ huyết áp, kể cả dùng nitrit dạng hít. Chống chỉ định khi phối hợp tadalafil với các thuốc này.
Thuốc ảnh hưởng đến enzym microsom gan:
+ Kết hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazol, thuốc ức chế HIV protease, thuốc ức chế non-nucleosidal transcriptase): Tăng AUC của tadalafil.
+ Kết hợp với thuốc ức chế HIV protease (amprenavir, atazanavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir phối hợp với ritonavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir kết hợp với ritonavir liều thấp) hoặc thuốc ức chế men sao chép ngược non-nucleotid: Tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương, mức độ hấp thu và thời gian bán thải của tadalafil.
+ Kết hợp với rifampin, chất cảm ứng CYP3A4: Giảm nồng độ tadalafil.
Thuốc trị tăng huyết áp: Nguy cơ hạ huyết áp khi phối hợp đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp (doxazosin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II). Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE týp 5 và thuốc chẹn thụ thể alpha vì cả hai đều là thuốc giãn mạch. Kết hợp tadalafil với metoprolol, enalapril, amlodipin hoặc bendrofluazid làm giảm nhẹ huyết áp.
Theophyllin: Tương tác dược lực tiềm tàng (sự tăng nhẹ của theophyllin làm tăng nhịp tim).
Các thuốc kháng acid: Tương tác dược động tiềm tàng (giảm tốc độ nhưng mức độ hấp thu của tadalafil không giảm) khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid chứa magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd.
Chất vận chuyển: Vai trò của chất vận chuyển (như p-glycoprotein) khi dùng tadalafil chưa được biết. Do đó, có khả năng có tương tác thuốc qua trung gian ức chế chất vận chuyển.
Riociguat: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng giảm huyết áp toàn thân tăng thêm khi kết hợp chất ức chế PDE5 với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy riociguat làm tăng tác dụng hạ huyết áp của chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về hiệu quả lâm sàng hữu ích của sự phối hợp này trong đối tượng được nghiên cứu. Chống chỉ định dùng đồng thời riociguat với chất ức chế PDE5, gồm cả tadalafil.
Chất ức chế 5-alpha reductase: Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh việc dùng đồng thời tadalafil 5 mg và finasterid 5 mg so với giả dược và finasterid 5 mg để làm giảm các triệu chứng tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, không phát hiện có phản ứng không mong muốn mới nào. Tuy nhiên, vì chưa thực hiện một nghiên cứu tương tác thuốc chính thức đánh giá tác dụng của tadalafil và các chất ức chế 5-alpha reductase (5-ARI), nên thận trọng khi dùng đồng thời tadalafil với 5-ARI.
Ethinylestradiol và terbutalin: Tadalafil đã được chứng minh làm tăng sinh khả dụng đường uống của ethinylestradiol; có thể có một sự gia tăng tương tự khi uống cùng với terbutalin, mặc dù không chắc chắn kết quả lâm sàng của điều này.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Hệ thần kinh: Đau đầu.
- Mạch: Chứng đỏ bừng.
- Hô hấp: Xung huyết mũi.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, trào ngược dạ dày-thực quản.
- Cơ xương, mô liên kết và xương: Đau lưng, đau cơ, đau chân tay.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
- Hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn.
- Hệ thần kinh: Choáng váng.
- Mắt: Nhìn mờ, đau mắt.
- Tai: Ù tai.
- Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Mạch máu: Hạ huyết áp (thường được báo cáo khi dùng tadalafil cho bệnh nhân đang uống thuốc chống tăng huyết áp), tăng huyết áp.
- Hô hấp: Khó thở, chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Đau bụng, nôn, buồn nôn, trào ngược dạ dày-thực quản.
- Da và mô dưới da: Phát ban, tăng tiết mồ hôi.
- Thận và tiết niệu: Tiểu ra máu.
- Hệ sinh sản: Cương dương vật kéo dài (viên 2,5 mg), xuất huyết dương vật, tinh dịch có máu (viên 5 mg).
- Khác: Đau ngực.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000)
- Hệ miễn dịch: Phù mạch.
- Hệ thần kinh: Đột quỵ (bao gồm các trường hợp xuất huyết), ngất, các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau nửa đầu, động kinh, mất trí nhớ tạm thời.
- Mắt: Khiếm khuyết thị trường, sưng mi mắt, sung huyết kết mạc, thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động mạch, tắc tĩnh mạch võng mạc.
- Tai: Mất thính lực đột ngột.
- Tim: Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất.
- Da và mô dưới da: Mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy.
- Hệ sinh sản: Xuất huyết dương vật, tinh dịch có máu (viên 2,5 mg), cương dương vật kéo dài (viên 5 mg).
- Khác: Phù mặt, đột tử do tim.
Quá liều
Đơn liều lên đến 500 mg được thử nghiệm trên người khỏe mạnh và đa liều lên đến 100 mg/ngày đã được dùng cho bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn cũng tương tự như khi dùng liều thấp. Trong trường hợp quá liều, nên dùng các biện pháp hỗ trợ tùy theo yêu cầu. Thẩm phân máu không làm tăng đáng kể sự đào thải tadalafil.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng:
Tadalafil Stella 2,5 mg: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tadalafil Stella 5 mg, Tadalafil Stella 10 mg: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị rối loạn cương và rối loạn xuất tinh
Phân loại ATC
G04BE08 - tadalafil ; Belongs to the class of drugs used in erectile dysfunction.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Tadalafil STELLA 10mg Viên nén bao phim 10 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 2's;10 × 10's;1's;3 × 10's
Dạng
Tadalafil STELLA 5mg Viên nén bao phim 5 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 10's;1 × 2's;2 × 14's;3 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập