Mỗi viên: Meloxicam 7,5 mg hoặc 15 mg.
Tá dược:
Stadxicam 7.5: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, povidon K30, croscarmellose natri, natri citrat, màu vàng quinolin, tinh bột natri glycolat, colloidal silica khan, magnesi stearat.
Stadxicam 15: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, povidon K30, croscarmellose natri, natri citrat, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, colloidal silica khan.
Dạng bào chế: Viên nén.
Stadxicam 7.5: Viên nén tròn, màu vàng, một mặt khắc vạch, một mặt khắc chữ “MST”.
Stadxicam 15: Viên nén tròn, màu vàng, hai mặt khum, một mặt có khắc vạch, một mặt trơn. Viên có thể bẻ đôi.
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid; Các oxicam.
Mã ATC: M01AC06.
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Hoạt tính kháng viêm của meloxicam đã được chứng minh trên những dạng viêm nhiễm kinh điển. Như các NSAID khác, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có ít nhất một cơ chế thông thường cho tất cả các NSAID (bao gồm cả meloxicam) là ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, được biết là chất trung gian gây viêm.
Hấp thu
Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối đường uống khoảng 89% (dạng viên nang). Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang tương đương sinh học. Sau khi uống liều đơn meloxicam, trung vị của nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5-6 giờ đối với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén).
Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3-5 ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4-1,0 g/mL với liều 7,5 mg và 0,8-2,0 g/mL với liều 15 mg (nồng độ tối thiểu và nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định, tương ứng).
Nồng độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5-6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống.
Mức độ hấp thu của meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng thức ăn.
Phân bố
Meloxicam liên kết rất mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%). Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ ½ nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố thấp, khoảng 11 lít. Thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 30-40%.
Chuyển hóa
Meloxicam chuyển hóa mạnh ở gan. Bốn dạng chuyển hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính dược lực. Dạng chuyển hóa chính, 5’-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu tạo thành bởi sự oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5’-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ở mức thấp hơn (9% liều dùng).
Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP 2C9 đóng vai trò quan trọng trong con đường chuyển hóa này, và một phần nhỏ là từ isoenzym CYP 3A4. Hoạt tính peroxidase của bệnh nhân có vai trò chuyển hóa tạo ra hai chất chuyển hóa khác, lần lượt chiếm 16% và 4% liều dùng.
Thải trừ
Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải trừ qua phân dưới dạng nguyên trạng, chỉ một lượng rất nhỏ được đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên trạng. Thời gian bán thải trung bình khoảng 20 giờ. Tổng lượng thanh thải huyết tương trung bình 8 mL/phút.
Tuyến tính/không tuyến tính
Meloxicam biểu thị dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5-15 mg đường uống hoặc đường tiêm bắp.
Dân số đặc biệt
Suy gan/thận: Suy gan hay thận từ nhẹ đến trung bình đều không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của meloxicam. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố có thể tăng dẫn đến tăng nồng độ meloxicam tự do, do đó không được dùng quá 7,5 mg/ngày.
Người cao tuổi: Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định của người cao tuổi hơi thấp hơn so với người trẻ tuổi.
Stadxicam được sử dụng điều trị các dấu hiệu và triệu chứng trong:
- Thoái hóa khớp.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể ít khớp và thể đa khớp ở bệnh nhân nặng 60 kg.
CÁCH DÙNG
Stadxicam được sử dụng bằng đường uống.
Cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của meloxicam và các lựa chọn điều trị khác trước khi quyết định sử dụng meloxicam. Sử dụng ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Theo dõi đáp ứng với liều điều trị ban đầu của meloxicam, điều chỉnh liều phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân.
Ở người lớn, tổng liều dùng hàng ngày của meloxicam ở bất kì dạng bào chế nào không vượt quá 15 mg. Ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, liều tối đa hàng ngày khôngvượt quá 7,5 mg.
Sự hấp thu của meloxicam không phụ thuộc vào bữa ăn.
LIỀU DÙNG
Thoái hóa khớp:
Liều khởi đầu và duy trì được khuyến cáo của meloxicam đường uống là 7,5 mg ngày 1 lần. Một số bệnh nhân cần đáp ứng trị liệu có thể tăng liều lên 15 mg ngày 1 lần.
Viêm khớp dạng thấp:
Liều khởi đầu và duy trì được khuyến cáo của meloxicam đường uống là 7,5 mg ngày 1 lần. Một số bệnh nhân cần đáp ứng trị liệu có thể tăng liều lên 15 mg ngày 1 lần.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể ít khớp và thể đa khớp:
Liều khuyến cáo của meloxicam đường uống là 7,5 mg ngày 1 lần ở trẻ em nặng ≥ 60 kg. Không tăng thêm lợi ích nếu tăng liều lớn hơn 7,5 mg đã được chứng minh trên lâm sàng. Không sử dụng meloxicam cho trẻ em nặng < 60 kg.
Suy thận:
+ Không khuyến cáo sử dụng meloxicam cho bệnh nhân suy thận nặng.
+ Ở bệnh nhân thẩm tách máu, liều tối đa của meloxicam là 7,5 mg/ngày.
Không thể thay thế bằng các dạng bào chế khác của meloxicam:
Viên nén meloxicam không cho thấy sự tương đương về mức độ phơi nhiễm toàn thân với các dạng bào chế meloxicam đường uống khác. Do đó, viên nén meloxicam khôngthể thay thế bằng các dạng bào chế khác của meloxicam đường uống ngay cả khi tổng lượng miligam là như nhau. Không thay thế dạng viên nén meloxicam bằng các dạng bào chế meloxicam đường uống khác có cùng hàm lượng.
Quá mẫn với meloxicam hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Có khả năng mẫn cảm chéo đối với acid acetylsalicylic và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID).
Không dùng meloxicam cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay sau khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Meloxicam chống chỉ định cho điều trị đau trước và sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG).
Gần đây có tiền sử thủng/loét đường tiêu hóa hoặc đang tiến triển.
Bệnh viêm đường ruột tiến triển (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).
Suy gan nặng.
Suy thận nặng chưa được lọc máu.
Xuất huyết đường tiêu hóa rõ rệt, xuất huyết não gần đây hoặc các rối loạn xuất huyết toàn thân được xác lập.
Suy tim nặng không kiểm soát.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc (Xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Stadxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa: Các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam, gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa như viêm, xuất huyết, loét và thủng thực quản, dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể dẫn đến tử vong. Những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID. Chỉ có khoảng 1/5 bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa khi điều trị bằng NSAID có biểu hiện triệu chứng. Loét, xuất huyết, hoặc thủng đường tiêu hóa trên do NSAID xảy ra khoảng 1% trên các bệnh nhân điều trị trong 3-6 tháng và khoảng 2-4% trên bệnh nhân điều trị trong một năm. Tuy nhiên khi điều trị với NSAID trong thời gian ngắn hạn cũng không phải là không có nguy cơ.
+ Các yếu tố nguy cơ đối với xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa: Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc xuất huyết tiêu hóa sử dụng NSAID có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa tăng gấp 10 lần so với cho những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID bao gồm thời gian dùng NSAID dài hơn; sử dụng đồng thời với corticosteroid đường uống, aspirin, thuốc chống đông máu, hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI); hút thuốc lá; sử dụng rượu bia; người cao tuổi; và bệnh nhân có thể trạng yếu. Hầu hết các báo cáo sau khi đưa ra thị trường về các biến cố đường tiêu hóa gây tử vong xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển và/hoặc rối loạn đông máu làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.
+ Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID:
• Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
• Tránh sử dụng nhiều NSAID cùng một lúc.
• Tránh sử dụng cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao trừ khi lợi ích điều trị cao hơn yếu tố nguy cơ gây tăng xuất huyết đường tiêu hóa. Đối với các bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa, cần xem xét các liệu pháp điều trị khác thay thế NSAID.
• Trong khi điều trị bằng NSAID, luôn lưu ý các dấu hiệu và triệu chứng của loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
• Nếu nghi ngờ gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa, nên bắt đầu đánh giá và điều trị ngay, đồng thời ngưng dùng meloxicam cho đến khi loại trừ được tác dụng không mong muốn này.
• Trong trường hợp có sử dụng đồng thời aspirin liều thấp để phòng ngừa bệnh tim mạch, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu xuất huyết xảy ra trên đường tiêu hóa.
Độc tính trên gan: Nồng độ ALT hoặc AST tăng cao (≥
3 lần giới hạn bình thường trên [ULN]) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân được điều trị bằng NSAID trong các thử nghiệm lâm sàng. Ngoài ra, các trường hợp tổn thương gan nặng hiếm gặp, đôi khi gây tử vong, bao gồm viêm gan tối cấp, hoại tử gan và suy gan đã được báo cáo. Nồng độ ALT hoặc AST tăng (< 3 lần ULN) có thể xảy ra ở 15% bệnh nhân được điều trị bằng NSAID, bao gồm cả meloxicam.
Thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo của nhiễm độc gan (như buồn nôn, mệt mỏi, hôn mê, tiêu chảy, ngứa, vàng da, đau vùng bụng phía trên bên phải, và các triệu chứng giống như cúm). Nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cho thấy bệnh gan tiến triển hoặc nếu xảy ra các biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban …), ngưng dùng meloxicam ngay và tiến hành đánh giá lâm sàng cho bệnh nhân.
Tăng huyết áp: Sử dụng các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam có thể gây ra tăng huyết áp khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tăng huyết áp sẵn có, trường hợp này làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (ACE), thuốc lợi tiểu thiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai có thể bị giảm đáp ứng khi dùng đồng thời với các NSAID.
Khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị với NSAID cần thường xuyên theo dõi huyết áp.
Suy tim và phù nề: Phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng bởi The Coxib and traditional NSAID Trialists' Collaboration đã chứng minh số lần nhập viện vì suy tim tăng lên khoảng 2 lần ở bệnh nhân được điều trị bằng NSAID chọn lọc COX-2 và bệnh nhân được điều trị bằng NSAID không chọn lọc so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Trong một nghiên cứu đăng ký quốc gia Đan Mạch trên bệnh nhân suy tim, việc sử dụng NSAID làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhập viện vì suy tim và tử vong.
Hơn nữa, NSAID còn gây giữ nước và phù nề ở một số bệnh nhân. Meloxicam còn làm giảm tác dụng của một số thuốc điều trị tim mạch (như thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin [ARB]).
Tránh dùng meloxicam cho bệnh nhân bị suy tim nặng trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ suy tim nặng hơn. Nếu sử dụng meloxicam cho bệnh nhân suy tim cần theo dõi các dấu hiệu trở nặng.
Độc tính trên thận và tăng kali huyết:
Độc tính trên thận: Sử dụng NSAID trong thời gian dài, bao gồm meloxicam, dẫn đến hoại tử nhú thận, suy thận, suy thận cấp và các tổn thương khác trên thận. Độc tính trên thận cũng được nhận thấy trên bệnh nhân có prostaglandin đóng vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận. Trên những bệnh nhân này, dùng NSAID có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều và giảm lưu lượng máu qua thận, có thể dẫn đến tình trạng mất bù ở thận. Bệnh nhân suy thận, mất nước, giảm thể tích máu, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ARB và bệnh nhân cao tuổi là những đối tượng có nguy cơ cao gặp các phản ứng trên. Ngưng điều trị với NSAID thường có thể phục hồi các tình trạng này trở lại trạng thái trước khi điều trị.
Meloxicam có thể đẩy nhanh sự tiến triển của rối loạn chức năng thận ở những bệnh nhân có bệnh thận từ trước. Vì một số chất chuyển hóa của meloxicam thải trừ qua thận, nên theo dõi bệnh nhân về tình trạng xấu đi của chức năng thận.
Bù thể tích ở bệnh nhân bị mất nước hoặc giảm thể tích máu trước khi bắt đầu điều trị với meloxicam. Theo dõi chức năng thận ở các bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu khi dùng meloxicam.
Không có thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát liên quan đến việc sử dụng meloxicam ở bệnh nhân suy thận nặng. Tránh sử dụng meloxicam ở bệnh nhân suy thận nặng trừ khi lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ làm xấu đi chức năng thận. Nếu phải dùng meloxicam cho đối tượng bệnh nhân này, nên theo dõi các dấu hiệu xấu đi của chức năng thận.
Tăng kali huyết: NSAID gây tăng nồng độ kali huyết thanh kể cả kali huyết tương đã được báo cáo trên cả bệnh nhân không bị suy thận. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, hiện tượng này là do tình trạng suy giảm aldosterone kèm giảm nồng độ renin huyết.
Phản ứng phản vệ: Meloxicam có liên quan đến phản ứng phản vệ ở những bệnh nhân có và không có quá mẫn với meloxicam và ở những bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm với aspirin. Có biện pháp hỗ trợ kịp thời nếu có phản ứng phản vệ xảy ra.
Hen suyễn cấp tính do nhạy cảm với aspirin: Một số ít bệnh nhân bị hen suyễn có thể bị hen suyễn do nhạy cảm với aspirin, bao gồm viêm mũi họng mạn tính phức tạp do polyp mũi; co thắt phế quản nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong; và/hoặc không dung nạp aspirin và các NSAID khác. Đã có phản ứng chéo giữa aspirin và các NSAID ở bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, do vậy chống chỉ định meloxicam cho các đối tượng này. Khi sử dụng meloxicam cho bệnh nhân có tiền sử hen suyễn (không nhạy cảm với aspirin) cũng phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn trên các đối tượng này.
Phản ứng da nghiêm trọng: Các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam, gây ra các phản ứng da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể gây tử vong. Những phản ứng nghiêm trọng này có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo. Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng phản ứng da nghiêm trọng này, ngưng điều trị bằng meloxicam khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào. Meloxicam chống chỉ định với các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng da nghiêm trọng khi sử dụng NSAID trước đó.
Phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS): Hiện tượng này được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng NSAID như meloxicam. Một số ít đã gây tử vong hoặc nguy hiểm tính mạng. Biểu hiện của DRESS điển hình nhưng không đặc trưng như sốt, phát ban, nổi hạch và/hoặc sưng mặt. Các biểu hiện lâm sàng khác có thể bao gồm viêm gan, viêm thận, bất thường huyết học, viêm cơ tim, hoặc viêm cơ. Đôi khi các triệu chứng của DRESS có thể giống với nhiễm virus cấp tính. Tăng bạch cầu ái toan thường xuất hiện. Do biểu hiện của rối loạn này đa dạng, các hệ thống cơ quan khác không được liệt kê ở đây vẫn có thể liên quan. Yếu tố quan trọng nhận biết ban đầu đó là hiện tượng quá mẫn xảy ra như sốt hoặc nổi hạch mặc dù phát ban không xảy ra. Nếu có hiện tượng này xảy ra, ngưng dùng meloxicam ngay và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.
Độc tính trên thai nhi:
+ Đóng sớm ống động mạch thai nhi: Tránh dùng NSAID kể cả meloxicam cho phụ nữ có thai trên 30 tuần. NSAID, bao gồm meloxicam làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch ở thai nhi trong giai đoạn này.
+ Thiểu ối/Suy thận sơ sinh: Sử dụng NSAID, bao gồm meloxicam, từ tuần thứ 20 trở đi của thai kỳ có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và một số trường hợp suy thận sơ sinh. Các tác dụng không mong muốn này thường xuất hiện trung bình sau vài ngày đến vài tuần điều trị, mặc dù dấu hiệu thiểu ối đôi khi được ghi nhận sớm sau 48 giờ dùng thuốc NSAID. Thiểu ối thường có thể hồi phục khi ngưng thuốc. Thiểu ối kéo dài có thể gây ra các biến chứng như co cứng các chi, chậm phát triển phổi. Một số trường hợp sau khi lưu hành gây suy giảm chức năng thận trên trẻ sơ sinh, cần phải thực hiện các thủ thuật xâm lấn như truyền máu hoặc lọc máu.
+ Nếu cần phải dùng NSAID trong khoảng giai đoạn 20-30 tuần của thai kỳ, nên giới hạn sử dụng liều meloxicam thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Siêu âm theo dõi tình trạng nước ối nếu phải dùng meloxicam kéo dài hơn 48 giờ. Ngưng dùng meloxicam nếu xảy ra hiện tượng thiểu ối và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.
Độc tính huyết học: Thiếu máu được phát hiện ở bệnh nhân dùng NSAID. Đây có thể là kết quả do mất máu mạn tính hay cấp tính, giữ nước hoặc tác động một phần lên quá trình tổng hợp hồng cầu. Bệnh nhân điều trị bằng meloxicam cần theo dõi hemoglobin và hematocrit nếu có dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu.
Các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam, có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Nguy cơ xuất huyết cao hơn nếu bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc sử dụng đồng thời với warfarin, các thuốc chống đông máu khác, thuốc chống kết tập tiểu cầu (ví dụ, aspirin), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI). Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu xuất huyết.
Che lấp dấu hiệu viêm và sốt: Tác dụng dược lý của meloxicam là kháng viêm, hạ sốt nên có thể làm che lấp các triệu chứng chính của bệnh nhiễm khuẩn.
Các xét nghiệm: Bệnh nhân điều trị kéo dài với các thuốc NSAID nên được kiểm tra định kỳ công thức máu (CBC) và các chỉ số xét nghiệm, vì xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng, độc tính trên gan hoặc tổn thương ở thận có thể xảy ra mà không có triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo.
Stadxicam chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa trên đặc tính dược lực học và báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc, meloxicam có thể không hoặc ảnh hưởng rất ít đến những khả năng này. Tuy nhiên, khi xảy ra rối loạn thị giác hoặc buồn ngủ, chóng mặt hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương khác thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Chống chỉ định Stadxicam cho phụ nữ có thai.
Ức chế tổng hợp prostagladin có thể ảnh hưởng đến phụ nữ có thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai. Dữ liệu từ nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự tăng nguy cơ sẩy thai, dị tật tim và thoát vị bẩm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bẩm sinh) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn sớm của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối gây dị tật tim tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Người ta tin rằng nguy cơ này tăng khi tăng liều và khoảng thời gian điều trị. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều trị bằng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy tăng sẩy thai trước và sau khi làm tổ và tỷ lệ chết thai. Thêm vào đó, tăng tỷ lệ dị tật khác bao gồm tim mạch được báo cáo trong các nghiên cứu tiền lâm sàng có sử dụng chất ức chế prostaglandin trong giai đoạn tạo thành các cơ quan.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây trên thai nhi:
+ Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp động mạch phổi).
+ Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận, có sự hiện diện thiểu ối.
Ảnh hưởng trên mẹ và trên thai nhi giai đoạn cuối thai kỳ:
+ Tăng thời gian chảy máu, tác động chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra thậm chí ở liều rất thấp.
+ Ức chế co bóp tử cung làm chậm thời gian chuyển dạ.
Phụ nữ cho con bú
Các NSAID được tiết vào sữa mẹ, không có kinh nghiệm cụ thể nào xảy ra với meloxicam. Do đó, chống chỉ định sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Việc sử dụng meloxicam, giống như với bất kỳ thuốc nào được biết ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có kế hoạch mang thai. Meloxicam có thể trì hoãn rụng trứng. Do đó, nên cân nhắc ngưng meloxicam ở những phụ nữ khó thụ thai, hoặc đang được chẩn đoán vô sinh.
Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (PSI) khác kể cả glucocorticoid và salicylate (acetylsalicylic acid): Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin do có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa thông qua tác dụng hiệp đồng. Không khuyên dùng đồng thời meloxicam với các NSAID khác.
Sử dụng đồng thời với aspirin (1.000 mg x 3 lần/ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
Thuốc uống chống đông máu, heparin dùng đường toàn thân, các thuốc tiêu huyết khối: Tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp thuốc.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và ức chế thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu.
Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghi nhận làm tăng lithium huyết tương (do làm giảm tiết lithium qua thận), có thể dẫn đến mức gây độc. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithium và NSAID. Nếu cần thiết phải kết hợp 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ lithium huyết tương cẩn thận trong khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và khi dừng meloxicam.
Methotrexate: NSAID có thể làm giảm tiết methotrexate qua thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì lý do này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (trên 15 mg/tuần), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAID. Nguy cơ tương tác giữa các sản phẩm NSAID và methotrexate cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexate đặc biệt là bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời NSAID và methotrexate trong vòng 3 ngày, khi mà nồng độ methotrexate huyết tương có thể tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate (15 mg/tuần) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xét đến độc tính trên hệ tạo máu của methotrexate có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAID.
Tránh thai: Sự giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung do NSAID đã được ghi nhận nhưng cần được khẳng định thêm.
Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Những bệnh nhân đang dùng meloxicam với thuốc lợi tiểu cần được bổ sung đầy đủ nước và theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.
Thuốc chống tăng huyết áp (chẹn β, ức chế enzym chuyển, thuốc giãn mạch, lợi tiểu): Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp bởi sự ức chế prostaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận trong khi điều trị với NSAID.
NSAID, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển có tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp.
Cholestyramine gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.
Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị kết hợp.
Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian của các enzym cytochrome (CYP) P450 (thông qua con đường chuyển hóa chính CYP 2C9 và đường chuyển hóa phụ CYP 3A4) và 1/3 qua những đường chuyển hóa khác ví dụ sự oxy hóa peroxidase. Cần chú ý khả năng xuất hiện tương tác dược động học khi sử dụng meloxicam và thuốc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởi CYP 2C9 và/hoặc CYP 3A4.
Không có các tương tác dược động học thuốc-thuốc rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine, digoxin và furosemide.
Không loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem
Cảnh báo và thận trọng).
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Thiếu máu.
Hiếm gặp: Số lượng tế bào máu bất thường (bao gồm các loại bạch cầu khác nhau), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm trường hợp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng meloxicam và các thuốc có khả năng gây hại cho tủy xương khác.
Hệ miễn dịch
Ít gặp: Quá mẫn, phản ứng dị ứng khác ngoài phản ứng phản vệ hoặc phản ứng giả phản vệ.
Chưa rõ tần suất: Phản ứng phản vệ, phản ứng giả phản vệ.
Tâm thần
Hiếm gặp: Thay đổi tâm trạng, ác mộng.
Chưa rõ tần suất: Lú lẫn, mất phương hướng.
Hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu.
Ít gặp: Choáng váng, buồn ngủ.
Mắt
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác bao gồm mờ mắt; viêm kết mạc.
Tai và tai trong
Ít gặp: Chóng mặt.
Hiếm gặp: Ù tai.
Tim
Hiếm gặp: Đánh trống ngực.
Đã có báo cáo suy tim liên quan đến việc điều trị bằng NSAID.
Mạch
Ít gặp: Tăng huyết áp, đỏ bừng.
Hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: Hen suyễn ở người dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.
Tiêu hóa
Rất thường gặp: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Ít gặp: Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.
Hiếm gặp: Viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản.
Rất hiếm gặp: Thủng đường tiêu hóa.
Chưa rõ tần suất: Viêm tụy.
Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa đôi khi có thể trở nặng và gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi.
Gan mật
Ít gặp: Rối loạn chức năng gan (như tăng transaminase hoặc bilirubin).
Rất hiếm gặp: Viêm gan.
Da và mô dưới da
Ít gặp: Phù mạch, ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mày đay.
Rất hiếm gặp: Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng.
Chưa rõ tần suất: Nhạy cảm với ánh sáng.
Thận và tiết niệu
Ít gặp: Giữ natri và nước, tăng kali huyết, xét nghiệm chức năng thận bất thường (tăng creatinine huyết thanh và/hoặc urê huyết thanh).
Rất hiếm gặp: Suy thận cấp đặc biệt ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
Ít gặp: Phù bao gồm cả phù các chi dưới.
Các triệu chứng quá liều NSAID cấp tính thường giới hạn ở trạng thái hôn mê, ngầy ngật, buồn nôn, nôn và đau thượng vị, nhìn chung đều phục hồi khi được điều trị nâng đỡ. Chảy máu đường tiêu hóa có thể xảy ra. Một vài trường hợp ngộ độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp tính, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim và ngừng tim. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được báo cáo khi uống NSAID ở liều điều trị và có thể xảy ra khi quá liều.
Bệnh nhân cần được kiểm soát bằng điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ khi quá liều NSAID. Có thể đào thải nhanh meloxicam bằng cách uống 4 g cholestyramin x 3 lần/ngày.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
M01AC06 - meloxicam ; Belongs to the class of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products, oxicams.
Stadxicam 15 Viên nén 15 mg
2 × 10's;3 × 10's
Stadxicam 7.5 Viên nén 7,5 mg
1 × 100's;1 × 30's;5 × 10's