Naproflam

Naproflam

naproxen

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: naproxen 250 mg hoặc 500 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Croscarmellose sodium, microcrystalline cellulose, povidone K30, quinoline yellow, magnesium stearate.
Dạng bào chế
Viên nén.
Naproflam 250: Viên nén tròn, màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc “250”, một mặt trơn.
Naproflam 500: Viên nén dài, màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc “500”, một mặt khắc vạch. Viên có thể bẻ đôi.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid.
Mã ATC: M01AE02.
Cơ chế hoạt động
Naproxen là một thuốc giảm đau chống viêm không steroid có đặc tính hạ sốt đã được chứng minh trong các thử nghiệm cổ điển trên động vật. Naproxen thể hiện tác dụng chống viêm ngay cả ở động vật bị cắt bỏ tuyến thượng thận, điều này cho thấy tác dụng của naproxen không qua trung gian trục tuyến yên-thượng thận.
Naproxen ức chế tổng hợp prostaglandin (giống như các NSAID khác). Tuy nhiên, như các NSAID khác, cơ chế chống viêm chính xác của thuốc vẫn chưa được biết rõ.
Dược động học
Naproxen được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ. Trong máu naproxen tồn tại chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi và tỷ lệ gắn với protein huyết tương cao. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 12 đến 15 giờ, đạt trạng thái ổn định trong vòng 3 ngày sau khi bắt đầu điều trị với liều 2 lần mỗi ngày. Nồng độ hấp thu không bị ảnh hưởng nhiều bởi thức ăn hoặc các thuốc kháng acid. Thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng naproxen liên hợp và một phần thải trừ nguyên dạng.
Chuyển hóa thuốc ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
Bệnh gan mạn tính do rượu làm giảm nồng độ naproxen toàn phần trong huyết tương nhưng làm tăng nồng độ naproxen dạng tự do.
Ở người lớn tuổi, nồng độ naproxen trong huyết tương dạng tự do tăng mặc dù nồng độ toàn phần trong huyết tương không đổi.
Chỉ định/Công dụng
Naproflam được chỉ định:
- Ở người lớn: Điều trị viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp (viêm khớp thoái hóa), viêm cột sống dính khớp, gout cấp, rối loạn cơ xương cấp và thống kinh.
- Ở trẻ em: Điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
CÁCH DÙNG
Naproflam được dùng bằng đường uống, tốt nhất nên uống cùng hoặc sau khi ăn.
Tác dụng không mong muốn được giảm khi sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng trong thời gian ngắn nhất cần thiết.
LIỀU DÙNG
Người lớn
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính khớp
500 mg đến 1 g chia 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc uống một lần. Trong những trường hợp sau, nên dùng liều nạp 750 mg hoặc 1 g mỗi ngày cho giai đoạn cấp tính:
+ Ở những bệnh nhân đau nhiều vào ban đêm/hoặc cứng khớp buổi sáng.
+ Ở những bệnh nhân được chuyển sang naproxen sau khi đã dùng một hợp chất chống thấp khớp khác với liều cao.
+ Bệnh thoái hóa khớp có triệu chứng đau rõ rệt.
Bệnh gout cấp tính
Liều khởi đầu 750 mg, tiếp theo dùng liều 250 mg cách 8 giờ cho đến khi cơn đau được kiểm soát.
Đau cấp ở cơ xương và đau bụng kinh
Liều khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg cách 6-8 giờ nếu cần, tổng liều ngày đầu điều trị không vượt quá 1.250 mg.
Người cao tuổi
Các nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù nồng độ toàn phần trong huyết tương của naproxen không đổi, nhưng nồng độ naproxen dạng tự do trong huyết tương tăng lên ở người lớn tuổi. Ý nghĩa của phát hiện này đối với liều lượng naproxen vẫn chưa được biết. Cũng như các loại thuốc khác dùng cho người cao tuổi, nên thận trọng dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể vì người cao tuổi dễ bị tác dụng không mong muốn hơn. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa trong khi điều trị bằng NSAID.
Trẻ em (trên 5 tuổi)
Viêm khớp tự phát thiếu niên: 10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
Naproxen khuyến cáo không được sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
Suy thận/gan
Nên cân nhắc dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Naproxen chống chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ban đầu dưới 30 mL/phút vì sự tích lũy các chất chuyển hóa của naproxen đã được ghi nhận ở những bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Việc điều trị nên được đánh giá thường xuyên và ngưng điều trị nếu không thấy lợi ích hoặc không dung nạp.
Chống chỉ định
Người đang bị loét/tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đang bị xuất huyết đường tiêu hóa (có hai hoặc nhiều đợt loét tái phát hoặc xuất hiện xuất huyết). Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
Quá mẫn với naproxen, natri naproxen hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc. Vì khả năng xảy ra phản ứng chéo, không nên dùng naproxen cho những bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn, viêm mũi dị ứng, polyp mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác. Những phản ứng này có khả năng gây tử vong. Các phản ứng giống như sốc phản vệ nghiêm trọng với naproxen đã được báo cáo ở những bệnh nhân này.
Suy thận, gan hoặc suy tim nặng.
Naproxen chống chỉ định dùng trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Cảnh báo và thận trọng
Các tác dụng không mong muốn được giảm khi sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng. Bệnh nhân điều trị với NSAID kéo dài nên được giám sát y tế thường xuyên để theo dõi các tác dụng không mong muốn.
Người lớn tuổi và/hoặc bệnh nhân suy nhược nghiêm trọng dễ bị tác dụng không mong muốn của NSAID, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong. Không khuyến cáo sử dụng NSAID kéo dài ở những bệnh nhân này. Khi cần điều trị kéo dài, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên để giám sát các tác dụng không mong muốn.
Naproxen có tác dụng hạ sốt và chống viêm, có thể làm giảm dấu hiệu nhiễm khuẩn trong chẩn đoán.
Bệnh nhân đang bị hen phế quản/dị ứng hoặc có tiền sử mắc các bệnh này có thể gây ra các cơn co thắt phế quản.
Như các thuốc NSAID khác, có thể xảy ra hiện tượng tăng một hoặc nhiều thử nghiệm chức năng gan. Các bất thường về gan có thể là kết quả của quá mẫn hơn là độc tính trực tiếp. Các phản ứng nặng ở gan, bao gồm vàng da và viêm gan (một số trường hợp viêm gan gây tử vong) đã được báo cáo với thuốc này cũng như với các thuốc NSAID khác. Phản ứng chéo đã được báo cáo.
Naproxen làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Tác dụng này nên được lưu ý khi xác định thời gian chảy máu.
Mặc dù tình trạng giữ natri chưa được báo cáo trong các nghiên cứu về chuyển hóa, nhưng có thể những bệnh nhân có vấn đề về chức năng tim hoặc bị tổn thương tim có nguy cơ cao hơn khi dùng naproxen.
Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử bệnh đường tiêu hóa nghiêm trọng.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa tăng lên khi dùng liều NSAID cao ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt khi có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người lớn tuổi. Đối với những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Cần xem xét điều trị kết hợp với các thuốc có tác dụng bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cho những bệnh nhân này, và cho những bệnh nhân phải dùng kết hợp với aspirin liều thấp hoặc các thuốc khác có thể tăng nguy cơ gây xuất huyết đường tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, nên báo cáo các triệu chứng bất thường nào tại vùng bụng (đặc biệt xuất huyết đường tiêu hóa) trong giai đoạn đầu điều trị.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết, như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin.
Ngừng sử dụng naproxen khi bệnh nhân có dấu hiệu xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa.
Cần giám sát chặt chẽ khi dùng NSAID vì có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh trên bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
Ảnh hưởng trên thận
Đã có báo cáo liên quan đến naproxen về suy giảm chức năng thận, suy thận, viêm thận kẽ cấp tính, tiểu ra máu, protein niệu, hoại tử nhú thận và đôi khi hội chứng thận hư hình thành.
Suy thận liên quan đến giảm sản xuất prostaglandin
Việc sử dụng NSAID có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều và dẫn đến suy thận. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người suy chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II và người lớn tuổi. Nên theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng thận
Vì naproxen được thải trừ phần lớn (95%) qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận, nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và theo dõi creatinine huyết thanh và/hoặc độ thanh thải creatinine và bệnh nhân cần uống nước đầy đủ. Naproxen chống chỉ định ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine cơ bản dưới 30 mL/phút.
Chạy thận nhân tạo không làm giảm nồng độ naproxen trong huyết tương do mức độ gắn kết cao với protein.
Một số bệnh nhân, đặc biệt là những người có lưu lượng máu đến thận bị tổn thương, như giảm thể tích ngoại bào, xơ gan, hạn chế natri, suy tim sung huyết và tiền sử bệnh thận, nên được đánh giá chức năng thận trước và trong quá trình điều trị bằng naproxen. Một số người lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận, cũng như bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu, cũng có thể thuộc nhóm này. Nên cân nhắc giảm liều dùng hàng ngày để tránh khả năng tích lũy quá nhiều chất chuyển hóa của naproxen ở những bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng gan
Bệnh gan mãn tính do rượu và gồm các dạng xơ gan khác làm giảm nồng độ naproxen toàn phần trong huyết tương, nhưng nồng độ naproxen không liên kết trong huyết tương lại tăng. Ý nghĩa của phát hiện này đối với liều naproxen vẫn chưa được biết nhưng cần thận trọng sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Huyết học
Bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông nên được theo dõi cẩn thận nếu sử dụng các thuốc có chứa naproxen.
Bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao hoặc những người đang điều trị chống đông máu đầy đủ (như dẫn xuất dicoumarol) có thể tăng nguy cơ chảy máu nếu dùng đồng thời với các thuốc có chứa naproxen.
Phản ứng phản vệ (anaphylactoid)
Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm. Phản ứng phản vệ (anaphylactoid) có thể xảy ra ở bệnh nhân có và không có tiền sử quá mẫn hoặc tiếp xúc với aspirin, các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc các thuốc có chứa naproxen. Phản ứng phản vệ cũng có thể xảy ra ở những người có tiền sử phù mạch, phản ứng co thắt phế quản (như hen suyễn), viêm mũi và polyp mũi.
Phản ứng phản vệ, như sốc phản vệ, có thể gây tử vong.
Steroid
Nếu giảm liều hoặc ngưng dùng steroid trong quá trình điều trị, nên giảm liều từ từ và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng không mong muốn, bao gồm suy tuyến thượng thận và làm nặng thêm các triệu chứng viêm khớp.
Ảnh hưởng trên thị giác
Các nghiên cứu cho thấy không có thay đổi thị giác khi dùng naproxen. Trong một số ít trường hợp, các rối loạn thị giác như viêm gai thị, viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu và phù gai thị đã được báo cáo ở những người sử dụng NSAID bao gồm naproxen, mặc dù không thể thiết lập được mối quan hệ nhân quả; do đó, những bệnh nhân bị rối loạn thị giác trong khi điều trị bằng các thuốc có chứa naproxen nên được khám nhãn khoa.
Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não
Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến trung bình vì tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo có liên quan đến điều trị bằng NSAID.
Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng coxib và một số NSAID (đặc biệt điều trị liều cao và kéo dài) có thể làm tăng nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Mặc dù dữ liệu cho thấy việc sử dụng naproxen (1.000 mg mỗi ngày) có thể nguy cơ thấp hơn, nhưng vẫn không thể loại trừ một số nguy cơ có thể xảy ra.
Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não nên cân nhắc cẩn thận khi điều trị bằng naproxen. Cần xem xét các yếu tố nguy cơ trước khi bắt đầu điều trị dài hạn cho bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp
Ở những bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ mắc bệnh viêm màng não vô khuẩn.
Da liễu
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAID. Bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện những phản ứng này trong giai đoạn đầu điều trị, phần lớn xuất hiện trong tháng đầu điều trị. Ngưng dùng naproxen khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Kết hợp với các NSAID khác
Không khuyến cáo kết hợp các thuốc có chứa naproxen và các NSAID khác, bao gồm các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, do nguy cơ tích lũy gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng liên quan đến NSAID.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vòng vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng naproxen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác hoặc trầm cảm khi sử dụng naproxen. Nếu gặp phải những tác dụng không mong muốn này hoặc tương tự, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Các dị tật bẩm sinh đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng NSAID ở người; tuy nhiên, tần số thấp và không tuân theo bất kỳ mô hình rõ ràng nào. Như các loại thuốc NSAID khác, ở động vật naproxen làm chậm quá trình sinh và ở người thuốc ảnh hưởng đến tim mạch của thai nhi (đóng ống động mạch chủ). Chống chỉ định sử dụng naproxen trong ba tháng cuối của thai kỳ. NSAID chỉ được sử dụng trong 2 chu kỳ đầu của thai kỳ khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Chuyển dạ và sinh nở
Các thuốc có chứa naproxen không khuyến cáo sử dụng trong khi chuyển dạ và quá trình sinh vì tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin của naproxen có thể ảnh hưởng xấu đến tuần hoàn của thai nhi và ức chế các cơn co thắt, làm tăng nguy cơ xuất huyết ở mẹ và con.
Phụ nữ cho con bú
Naproxen đã được tìm thấy trong sữa của phụ nữ đang cho con bú. Tránh sử dụng naproxen ở những bệnh nhân đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Việc sử dụng naproxen, cũng như bất kỳ loại thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo ở những phụ nữ đang có kế hoạch mang thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh, nên cân nhắc ngừng sử dụng naproxen.
Tương tác
Dùng đồng thời với thuốc kháng acid hoặc colestyramine cũng như thức ăn có thể làm chậm quá trình hấp thu naproxen nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ.
Việc dùng NSAID kết hợp với thuốc chống đông máu như warfarin hoặc heparin được coi là không an toàn trừ khi có sự giám sát y tế trực tiếp, vì NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu.
Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Không sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (bao gồm cả aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
Acid acetylsalicylic: Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc dùng đồng thời naproxen và liều thấp acid acetylsalicylic để chống kết tập tiểu cầu liên tục trong nhiều ngày sẽ làm giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu của acid acetylsalicylic và tác dụng này kéo dài sau khi ngưng điều trị bằng naproxen trong vài ngày sau đó. Chưa rõ cơ chế tương tác này về mặt lâm sàng.
Naproxen liên kết với protein huyết tương cao, bệnh nhân dùng với thuốc cũng có liên kết với protein cao như hydantoin, thuốc chống đông máu, NSAID khác, aspirin hoặc sulfonamide nên theo dõi các dấu hiệu quá liều của các thuốc này. Bệnh nhân dùng đồng thời naproxen và hydantoin, sulfonamide hoặc sulfonylurea cần theo dõi để điều chỉnh liều nếu cần. Không có tương tác nào được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với naproxen và thuốc chống đông máu hoặc sulfonylurea, tuy nhiên vẫn nên thận trọng vì tương tác đã được ghi nhận với các thuốc không steroid khác thuộc nhóm này.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời naproxen với thuốc lợi tiểu vì làm giảm tác dụng lợi tiểu. Tác dụng thải natri niệu của furosemide bị ức chế bởi một số loại thuốc NSAID đã được báo cáo. Thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ gây độc thận của NSAID.
Sự ức chế thanh thải lithium ở thận dẫn đến tăng nồng độ lithium trong huyết tương cũng đã được báo cáo.
Naproxen và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp. Sử dụng đồng thời NSAID với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II có thể làm tăng nguy cơ suy thận, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử chức năng thận kém.
Dùng đồng thời với probenecid làm tăng nồng độ naproxen trong huyết tương và kéo dài đáng kể thời gian bán thải.
Thận trọng khi dùng đồng thời với methotrexate vì có thể làm tăng độc tính của methotrexate, do naproxen hay các thuốc NSAID khác làm giảm bài tiết methotrexate ở ống thận ở động vật đã được báo cáo.
NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và tăng nồng độ glycoside tim trong huyết tương khi dùng đồng thời với glycoside tim.
Như với các NSAID nên thận trọng khi dùng đồng thời với ciclosporin vì tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
Không nên sử dụng NSAID trong vòng 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.
Như với các NSAID, nên thận trọng khi dùng đồng thời với các corticosteroid vì tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Dữ liệu trên động vật chỉ ra rằng NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan đến kháng sinh quinolone. Bệnh nhân dùng quinolone có thể tăng nguy cơ co giật.
Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa khi kết hợp với NSAID với thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI).
Khi dùng NSAID với tacrolimus có nguy cơ nhiễm độc thận.
Khi dùng NSAID với zidovudine tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học. Sự gia tăng nguy cơ xuất huyết khớp và tụ máu ở bệnh nhân HIV (+) mắc bệnh máu khó đông được điều trị đồng thời với zidovudine và ibuprofen đã được chứng minh.
Ngừng điều trị bằng naproxen 48 giờ trước khi thực hiện các xét nghiệm chức năng tuyến thượng thận, vì naproxen có thể ảnh hưởng kết quả một số xét nghiệm đối với 17-ketogenic steroid. Tương tự, naproxen có thể can thiệp vào một số xét nghiệm acid 5-hydroxyindoleacetic trong nước tiểu.
Tương kỵ
Trong trường hợp không có nghiên cứu về sự tương kỵ, sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với NSAID và naproxen.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng)
Tiêu hóa: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa. Ợ nóng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, khó chịu ở bụng và đau vùng thượng vị. Các phản ứng nghiêm trọng hơn có thể xảy ra là xuất huyết dạ dày-ruột, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người lớn tuổi, viêm, loét, thủng và tắc nghẽn đường tiêu hóa trên và dưới, phân đen, nôn ra máu, viêm miệng, đợt cấp của viêm loét đại tràng và bệnh Crohn, viêm thực quản, viêm dạ dày và viêm tụy.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt bao gồm mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết.
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị bằng NSAID ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử phản ứng quá mẫn trước đó với NSAID. Chúng có thể bao gồm (a) phản ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ (b) phản ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen nặng hơn, co thắt phế quản hoặc khó thở, hoặc (c) các rối loạn da khác nhau, bao gồm phát ban các loại, ngứa, nổi mày đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm gặp hơn là da tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và ban đỏ đa dạng).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
Tâm thần: Mất ngủ, giấc mơ bất thường, trầm cảm, lú lẫn và ảo giác.
Hệ thần kinh: Co giật, chóng mặt, đau đầu, choáng váng, buồn ngủ, dị cảm, hồi hộp, viêm dây thần kinh thị giác, không có khả năng tập trung và rối loạn chức năng nhận thức đã được báo cáo. Viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt ở bệnh nhân đang mắc các rối loạn tự miễn, như bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp), với các triệu chứng như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng.
Mắt: Rối loạn thị giác, mờ đục giác mạc, viêm nhú và phù gai thị.
Tai và tai trong: Ù tai, rối loạn thính giác bao gồm giảm thính lực và chóng mặt.
Tim mạch: Phù, đánh trống ngực, suy tim và suy tim sung huyết đã được báo cáo. Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng coxib và một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và lâu dài) có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ).
Mạch máu: Tăng huyết áp, viêm mạch.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, hen suyễn, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan và phù phổi.
Gan mật: Vàng da, viêm gan gây tử vong và xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Phát ban da bao gồm phát ban cố định do thuốc, ngứa, mày đay, vết bầm, ban xuất huyết, đổ mồ hôi. Rụng tóc, ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ nốt, liken phẳng, phản ứng mụn mủ, SLE, hoại tử biểu bì, rất hiếm gặp hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (bao gồm các trường hợp da như da bị rối loạn chuyển hóa porphyrin hiện tượng giả porphyria “pseudoporphyria”) hoặc hiếm khi xảy ra bong bóng biểu bì.
Nếu xảy ra tình trạng da mỏng, phồng rộp hoặc các triệu chứng khác gợi ý giả porphyria, nên ngừng điều trị và theo dõi bệnh nhân.
Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ và yếu cơ.
Thận và tiết niệu: Bao gồm viêm cầu thận, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, tiểu ra máu, tăng creatinine huyết thanh, hoại tử nhú thận và suy thận.
Hệ sinh sản và nhũ: Vô sinh nữ.
Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Khát nước, sốt, mệt mỏi và khó chịu.
Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng quá liều bao gồm đau đầu, ợ nóng, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, xuất huyết đường tiêu hóa, hiếm khi bị tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất xỉu. Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng, có thể xảy ra suy thận cấp tính và tổn thương gan.
Rất hiếm khi xảy ra suy hô hấp và hôn mê sau khi uống NSAID.
Trong một trường hợp quá liều naproxen, kéo dài thời gian prothrombin thoáng qua dẫn đến hạ thrombin trong máu có thể là do ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.
Một số bệnh nhân bị động kinh, nhưng không xác định có liên quan đến naproxen hay không. Chưa xác định mức liều của thuốc sẽ đe dọa đến tính mạng.
Cách xử trí
Bệnh nhân nên được yêu cầu điều trị triệu chứng. Trong vòng một giờ sau khi uống một lượng có khả năng gây độc nên cân nhắc sử dụng than hoạt tính. Ngoài ra, ở người lớn khi uống quá liều trong vòng 1 giờ cần xem xét rửa dạ dày vì có khả năng đe dọa tính mạng.
Cần đảm bảo lượng nước tiểu thải ra tốt.
Theo dõi chặt chẽ chức năng thận và gan.
Bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất 4 giờ sau khi uống một lượng có khả năng gây độc.
Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
Dựa vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể dùng các biện pháp khác nhau.
Thẩm tách máu không làm giảm nồng độ naproxen trong huyết tương do mức độ gắn kết cao với protein. Tuy nhiên, thẩm tách máu phù hợp ở bệnh nhân suy thận có dùng naproxen.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M01AE02 - naproxen ; Belongs to the class of propionic acid derivatives of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Naproflam 250 Viên nén 250 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;5 × 10's
Dạng
Naproflam 500 Viên nén 500 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;5 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập