Mỗi viên: Felodipin 5 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, PEG 6000, metolose, tricalci phosphat, magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ.
Dạng bào chế: Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn kênh calci, nhóm dihydropyridin.
Mã ATC: C08CA02
Cơ chế tác dụng:
Felodipin là một chất chẹn kênh calci có tính chọn lọc cao trên thành mạch, làm giảm huyết áp động mạch do làm giảm sức cản mạch máu toàn thân. Do có tính chọn lọc cao trên cơ trơn của tiểu động mạch, felodipin ở liều điều trị không có tác dụng trực tiếp lên tính co bóp hoặc dẫn truyền của cơ tim. Vì không có tác dụng lên cơ trơn tĩnh mạch hay trên sự kiểm soát vận mạch giao cảm nên không gây hạ huyết áp tư thế đứng. Felodipin có tác động lợi natri niệu và lợi tiểu, không gây giữ nước.
Thuốc có thể dùng riêng lẻ hay kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác như thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu hay thuốc ức chế men chuyển ACE để làm tăng tác động hạ huyết áp. Felodipin làm giảm cả huyết áp tâm thu lẫn tâm trương và có thể dùng trong trường hợp tăng huyết áp tâm thu riêng lẻ.
Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ do cải thiện sự cân bằng cung-cầu oxy của cơ tim. Giảm kháng mạch vành và dòng máu mạch vành cũng như sự cung cấp oxy cho cơ tim tăng lên nhờ felodipin làm giãn cả động mạch ngoại tâm mạc và tiểu động mạch. Felodipin có hiệu quả trong việc chống lại sự co thắt mạch vành. Felodipin làm hạ huyết áp toàn thân dẫn tới giảm tải thất trái và giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
Felodipin làm tăng khả năng gắng sức và làm giảm số cơn đau thắt ngực trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Felodipin có thể dùng riêng lẻ hay kết hợp với các thuộc chẹn beta ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định.
Tác động trên huyết học: hiệu quả chính trên huyết động của felodipin là giảm tổng kháng lực ngoại biên dẫn đến hạ huyết áp. Hiệu quả này phụ thuộc vào liều. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa, tác dụng hạ huyết áp đạt được sau 2 giờ uống liều đầu tiên và kéo dài ít nhất 24 giờ với tỉ lệ đáy/đỉnh thường trên 50%.
Các ảnh hưởng trên điện sinh lý tim và các ảnh hưởng khác trên tim: felodipin ở liều điều trị không ảnh hưởng đến sự co bóp, dẫn truyền nhĩ thất.
Điều trị cao huyết áp với felodipin có liên quan đến sự trở lại đáng kể của các rối loạn thất trái trước đó.
Các ảnh hưởng trên thận: felodipin có tác dụng lợi natri niệu và lợi tiểu. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự tái hấp thu natri ở ống thận giảm. Felidopin không ảnh hưởng đến thải trừ kali và albumin niệu hằng ngày. Felodipin làm giảm kháng lực mạch máu thận. Ở những bệnh nhân cấy ghép thận điều trị bằng cyclosporin, felodipin làm hạ huyết áp đồng thời cải thiện cả dòng máu thận và tỉ lệ lọc cầu thận. Felodipin cũng có thể cải thiện chức năng ghép thận sớm.
Kinh nghiệm trong điều trị cao huyết áp ở trẻ em bằng felodipin còn hạn chế.
Ảnh hưởng lâu dài của felodipin lên sự phát triển chung, giai đoạn dậy thì chưa được nghiên cứu. Hiệu quả lâu dài trên giảm tỉ lệ bệnh tim mạch lúc nhỏ tuổi và giảm tỉ lệ tử vong do tim mạch lúc trưởng thành chưa được xác định.
Hấp thu
Felodipin hấp thu hoàn toàn qua đường uống dưới dạng viên nén phóng thích kéo dài. Sinh khả dụng toàn thân ở người của felodipin xấp xỉ 15% và không phụ thuộc liều trong phạm vi liều điều trị. Với viên nén phóng thích kéo dài, pha hấp thu được kéo dài. Tác động này giúp nồng độ felodipin trong huyết tương vẫn duy trì ở giới hạn điều trị trong vòng 24 giờ. Tmax đạt được sau 3-5 giờ dùng thuốc. Tỷ lệ hấp thu felodipin tăng khi dùng chung với thức ăn có hàm lượng chất béo cao.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỉ lệ thuận với liều trong phạm vi liều điều trị 2,5-10 mg.
Phân bố
Khoảng 99% felodipin trong máu được liên kết với protein, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 10 L/kg.
Chuyển hóa
Felodipin được chuyển hóa mạnh qua gan bởi CYP3A4 thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan, nồng độ trung bình trong huyết tương của felodipin cao hơn những người trẻ tuổi. Động học của felodipin không thay đổi ở bệnh nhân suy thận kể cả thẩm tách máu.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình của felodipin trong pha cuối là 25 giờ và đạt trạng thái ổn định sau 5 ngày. Không có sự tích lũy thuốc đáng kể khi điều trị lâu dài. Khoảng 70% liều dùng được đào thải dưới dạng chất chuyển hóa qua nước tiểu; phần còn lại được đào thải qua phân. Dưới 0,5% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Trẻ em
Trong 1 nghiên cứu dược động học khi dùng felodipin đơn liều (5 mg dạng phóng thích kéo dài) ở 12 trẻ từ 6-16 tuổi cho thấy không có mối liên quan giữa độ tuổi với AUC, Cmax, thời gian bán thải của felodipin.
Điều trị cao huyết áp.
Điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực ổn định.
Liều dùng
Điều trị cao huyết áp
Người lớn: Liều được điều chỉnh tùy theo tình trạng từng bệnh nhân, liều khởi đầu thông thường: 5 mg x 1 lần/ngày. Tùy vào đáp ứng của bệnh nhân, có thể giảm xuống liều 2,5 mg/ngày hoặc tăng đến liều 10 mg/ngày. Nếu cần thiết có thể dùng phối hợp với một thuốc khác. Liều duy trì thông thường 5 mg/ngày.
Điều trị dự phòng đau thắt ngực ổn định
Điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân. Nên khởi đầu liều 5 mg x 1 lần/ngày và có thể tăng lên 10 mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu thấp nhất nên được xem xét.
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể cao hơn nên sẽ đáp ứng với liều điều trị thấp hơn liều thông thường.
Trẻ em: An toàn và hiệu quả của felodipin trên trẻ em chưa được xác định.
Cách dùng
Nên uống thuốc vào buổi sáng, khi đói hoặc cùng với 1 bữa ăn nhẹ, uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ, không được chia nhỏ, nghiền hoặc nhai viên thuốc.
Nếu một lần quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục điều trị như thông thường, không dùng liều gấp đôi.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Quá mẫn với felodipin, nhóm dihydropyridin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Suy tim mất bù.
Nhồi máu cơ tim cấp.
Đau thắt ngực không ổn định.
Bệnh nhân hẹp động mạch chủ.
Bệnh nhân tắc nghẽn mạch máu tim.
An toàn và hiệu quả của felodipin tác dụng kéo dài trong tăng huyết áp cấp cứu chưa được nghiên cứu.
Felodipin tác dụng kéo dài trong 1 số trường hợp hiếm gặp có thể gây hạ huyết áp quá mức kèm tim nhanh phản xạ, ở 1 số bệnh nhân có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim.
Felodipin được chuyển hóa ở gan, do đó nồng độ và đáp ứng trị liệu có thể cao hơn mong đợi ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan rõ rệt.
Cần tránh phối hợp điều trị với những thuốc gây kích thích hoặc ức chế enzym CYP3A4 do có thể làm giảm hoặc tăng đáng kể nồng độ thuốc trong huyết tương.
Mibeplen có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân bị suy giảm hoạt tính enzym lactase, hội chứng không dung nạp glucose-galactose (Glucose Galactose Malabsorption) không nên dùng thuốc này.
Sự phì đại nướu nhẹ đã được báo cáo ở những bệnh nhân viêm nướu/viêm nha chu nhưng có thể tránh hoặc phục hồi bằng cách vệ sinh răng miệng cẩn thận.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Felodipin ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, nôn và suy giảm khả năng làm việc, vì vậy cần thận trọng khi bắt đầu điều trị.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không dùng thuốc trong suốt thời kì mang thai.
Trong những nghiên cứu phi lâm sàng về độc tính trên sinh sản cho thấy felodipin ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Felodipin được tìm thấy trong sữa mẹ nhưng chưa biết có gây hại cho trẻ sơ sinh hay không.
Tương tác thuốc làm tăng nồng độ felodipin trong huyết tương
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như itraconazol khi dùng đồng thời làm tăng Cmax và AUC của felodipin trong huyết tương lên 8 lần và 6 lần. Khi dùng felodipin và erythromycin đồng thời, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2,5 lần, và tăng lên khoảng 55% khi dùng chung với cimetidin. Do đó, cần tránh phối hợp felodipin với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (cimetidin, erythromycin, itraconazol, ketoconazol, thuốc kháng HIV/ức chế protease: ritonavir, nước ép bưởi chùm). Trong trường hợp có các phản ứng bất lợi đáng kể về mặt lâm sàng do tăng phơi nhiễm felodipin khi kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4, cần chỉnh liều felodipin và/hoặc ngưng dùng thuốc ức chế CYP3A4.
Tương tác thuốc làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương
Dùng đồng thời felodipin với các chất cảm ứng CYP3A4 (phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat, efavirenz, St. John's wort) làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương. Phối hợp với carbamazepin, phenytoin hoặc phenobarbital, Cmax và AUC của felodipin giảm tương ứng 82% và 96%. Do đó, cần tránh những phối hợp như vậy. Trong trường hợp không đạt được hiệu quả điều trị cần điều chỉnh liều felodipin hoặc việc ngưng dùng các chất cản ứng CYP3A4 nên được xem xét.
Tacrolimus: Felodipin có thể làm tăng nồng độ của tacrolimus, khi điều trị đồng thời cần giám sát nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Cyclosporin: Felodipin không ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Felodipin có thể gây đỏ bừng, đau đầu, đánh trống ngực, chóng mặt và mệt mỏi. Những phản ứng này thường thoáng qua nhất là khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều và sẽ giảm dần theo thời gian điều trị.
Felodipin có thể gây sưng mắt cá chân phụ thuộc vào liều do dãn tiền mao mạch và không liên quan đến ứ dịch.
Ở những bệnh nhân bị viêm nướu/viêm nha chu, sự phì đại nướu nhẹ đã được báo cáo khi dùng felodipin, có thể tránh hoặc phục hồi khi vệ sinh răng miệng cẩn thận.
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu (thường gặp), buồn nôn, mất ngủ (ít gặp).
Rối loạn nhịp tim: tim nhanh, đánh trống ngực (ít gặp).
Rối loạn mạch máu: đỏ bừng (thường gặp), hạ huyết áp quá mức (ít gặp), ngất (hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng (ít gặp), nôn (hiếm gặp), phì đại nướu, viêm nướu (rất hiếm gặp).
Rối loạn gan mật: tăng enzym gan (rất hiếm gặp).
Rối loạn da, mô dưới da: ngứa, phát ban (ít gặp), nổi mề đay (hiếm gặp), phản ứng nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch máu quá mẫn (rất hiếm gặp).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ (hiếm gặp).
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: tiểu rắt (rất hiếm gặp).
Hệ sinh sản: rối loạn tình dục, bất lực (hiếm gặp).
Các rối loạn chung: phù ngoại biên (rất thường gặp), mệt mỏi (ít gặp), phản ứng quá mẫn (rất hiếm gặp).
Triệu chứng
Tương tự các thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin, quá liều có thể gây ra giãn mạch quá mức với triệu chứng hạ huyết áp rõ rệt và đôi khi gây chậm nhịp tim.
Cách xử trí khi dùng quá liều
Dùng than hoạt, rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc.
Trường hợp hạ huyết áp trầm trọng, cần điều trị triệu chứng.
Đặt bệnh nhân nằm ngửa, chân kê cao. Nếu nhịp tim chậm cần tiêm atropin tĩnh mạch 0,5-1,0 mg. Nếu không hiệu quả, phải làm tăng thể tích huyết tương bằng dung dịch truyền như glucose, nước muối sinh lý hoặc dextran.
Có thể sử dụng nhóm thuốc thần kinh giao cảm có tác dụng mạnh trên thụ thể α-1 (như metaraminol hoặc phenylephrin) nếu như tất cả các biện pháp trên không mang lại hiệu quả.
Nơi khô, dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
C08CA02 - felodipine ; Belongs to the class of dihydropyridine derivative selective calcium-channel blockers with mainly vascular effects. Used in the treatment of cardiovascular diseases.
Mibeplen Viên nén bao phim tác dụng kéo dài 5 mg
3 × 10's