MEKOTROPYL dùng qua đường tĩnh mạch khi đường tiêm cần thiết (như trường hợp khó nuốt, hôn mê).
Liều thường dùng là 30-160mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định, chia đều ngày 2 lần hoặc 3-4 lần. Trường hợp nặng có thể tăng liều lên tới 12g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Liều đề nghị:
- Ðiều trị triệu chứng chóng mặt và các rối loạn thăng bằng: 2,4-4,8g/ngày.
- Ðiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2-2,4g/ngày, tùy theo từng trường hợp.
Liều có thể cao tới 4,8g/ngày trong những tuần đầu.
- Điều trị chứng khó đọc ở trẻ em từ 8 tuổi và thanh thiếu niên: 3,2g/ngày, chia 2 lần.
- Tổn thương hệ tuần hoàn máu não (đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp, di chứng sau đột quỵ): liều ban đầu là 9-12g/ngày; liều duy trì là 2,4g/ngày. Điều trị ít nhất trong 3 tuần.
- Thiếu máu hồng cầu liềm: 160mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
- Điều trị giật rung cơ: 7,2g/ngày, chia làm 2-3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3-4 ngày/lần, tăng thêm 4,8g/ngày cho tới liều tối đa 20g/ngày. Sau khi đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
- Khi hệ số thanh thải của creatinine dưới 60ml/phút hay khi creatinine huyết thanh trên 1,25mg/100ml thì cần phải điều chỉnh liều:
* Hệ số thanh thải creatinine là 60-40ml/phút, creatinine huyết thanh là 1,25-1,7mg/100ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): chỉ nên dùng ½ liều bình thường.
* Hệ số thanh thải creatinine là 40-20ml/phút, creatinine huyết thanh là 1,7-3,0mg/100ml (nửa đời của piracetam là 25-42 giờ): dùng 1/4 liều bình thường.