Levetstad

Levetstad

levetiracetam

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Levetiracetam 500 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, croscarmellose natri, povidon K30, talc, colloidal silica khan, magnesistearat, opadry vàng.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén hình bầu dục, bao phim màu vàng, hai mặt khum, một mặt khắc vạch, một mặt trơn. Viên có thể bẻ đôi.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các thuốc chống động kinh khác.
Mã ATC: N03AX14.
Hoạt chất levetiracetam là dẫn xuất của pyrrolidone (đồng phân S của α-ethyl-2-oxo-1-pyrrolidine acetamide), có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc chống động kinh hiện có.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của levetiracetam vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Các thử nghiệm in vitro in vivo gợi ý rằng levetiracetam không làm thay đổi các đặc tính cơ bản của tế bào và sự dẫn truyền thần kinh bình thường.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy levetiracetam tác động lên nồng độ Ca2+ trong tế bào thần kinh bằng cách ức chế một phần dòng Ca2+ loại N và làm giảm phóng thích Ca2+ từ các nguồn dự trữ trong tế bào thần kinh. Ngoài ra, thuốc còn làm hồi phục một phần việc giảm sút những dòng ion qua cổng GABA và glycine gây ra bởi kẽm và các β-carboline. Hơn nữa, trong các nghiên cứu in vitro, levetiracetam cho thấy có gắn kết với một vị trí đặc hiệu ở mô não của loài gặm nhấm. Vị trí gắn kết này là protein 2A ở túi synap, được cho là có liên quan đến sự vỡ túi và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh ra khỏi tế bào. Levetiracetam và các chất đồng đẳng liên quan có ái lực nhất định để gắn kết với protein 2A ở túi synap, điều này tương ứng với hoạt tính bảo vệ chống động kinh của thuốc trong nghiên cứu trên mô hình chuột bị động kinh dưới kích thích âm thanh. Phát hiện này gợi ý rằng tương tác giữa levetiracetam và protein 2A ở túi synap có thể góp phần vào cơ chế chống động kinh của thuốc.
Tác động dược lực học
Levetiracetam tăng cường bảo vệ chống cơn co giật trong nhiều mô hình cơn co giật cục bộ và toàn thể tiên phát trên động vật mà không có tác động gây co giật. Chất chuyển hóa chính không có hoạt tính.
Ở người, thuốc có tác dụng trong cả động kinh cục bộ và toàn thể (cơn phóng điện dạng động kinh/đáp ứng đối với kích thích ánh sáng) đã khẳng định đặc tính dược lý phổ rộng của levetiracetam.
Dược động học
Levetiracetam là chất có tính thấm và hòa tan cao. Đặc tính dược động học tuyến tính với sự biến đổi thấp trong và giữa các cá thể. Độ thanh thải của thuốc không bị thay đổi sau khi dùng lặp lại. Chưa có bằng chứng về sự khác biệt giữa các cá thể có liên quan đến giới tính, chủng tộc hoặc sự biến đổi chu kỳ sinh học. Đặc tính dược động học là tương đương ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân động kinh.
Do thuốc hấp thu hoàn toàn và tuyến tính, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể dự tính được dựa trên liều uống levetiracetam theo mg/kg trọng lượng cơ thể. Vì vậy, không cần thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương.
Cũng quan sát thấy mối liên quan đáng kể giữa nồng độ thuốc trong nước bọt và trong huyết tương ở người lớn và trẻ em (tỷ lệ nồng độ thuốc trong nước bọt/nồng độ thuốc trong huyết tương là khoảng từ 1-1,7 đối với dạng viên nén dùng đường uống và sau 4 giờ sau khi dùng đối với dung dịch uống).
Người lớn và thiếu niên
Hấp thu
Levetiracetam được hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống đạt gần 100%.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được 1,3 giờ sau khi uống. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày với chế độ liều 2 lần mỗi ngày.
Các nồng độ đỉnh (Cmax) điển hình tương ứng là 31 và 43 μg/mL sau liều đơn 1.000 mg và sau liều lặp lại 1.000 mg x 2 lần/ngày.
Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Chưa có sẵn dữ liệu phân bố trong mô ở người.
Cả levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó đều không gắn kết đáng kể với protein huyết tương (< 10%).
Thể tích phân bố của levetiracetam là khoảng 0,5-0,7 L/kg, trị số này gần với thể tích nước toàn bộ cơ thể.
Sinh chuyển hóa
Ở người, levetiracetam không được chuyển hóa rộng rãi. Con đường chuyển hóa chủ yếu (24% của liều) là thủy phân nhóm acetamide bằng enzym. Các dạng đồng phân của enzym gan cytochrom P450 không tham gia vào quá trình tạo chất chuyển hóa chính, ucb L057. Đã đo lường được sự thủy phân nhóm acetamide ở nhiều mô bao gồm cả các tế bào máu. Chất chuyển hóa ucb L057 không có hoạt tính dược lý học.
Hai chất chuyển hóa phụ cũng đã được xác định. Một chất thu được bởi hydroxyl hóa vòng pyrrolidone (1,6% của liều) và chất còn lại thu được bởi mở vòng pyrrolidone (0,9% của liều).
Các thành phần khác không xác định được chỉ chiếm 0,6% của liều.
Không thấy có bằng chứng về sự chuyển đổi đối hình in vivo của levetiracetam và cả chất chuyển hóa chính của nó.
In vitro, levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó được thấy là không ức chế hoạt động của các dạng đồng phân chính của enzym gan người cytochrom P450 (CYP3A4, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, và 1A2), glucuronyl transferase (UGT1A1 và UGT1A6) và epoxide hydroxylase. Ngoài ra, levetiracetam không ảnh hưởng đến glucuronyl hóa valproic acid in vitro.
Ở tế bào gan người nuôi cấy, levetiracetam ít hoặc không ảnh hưởng đến CYP1A2, SULT1E1 hoặc UGT1A1. Levetiracetam gây cảm ứng nhẹ CYP2B6 và CYP3A4. Dữ liệu in vitro và dữ liệu tương tác in vivo trên các thuốc tránh thai đường uống, digoxin và warfarin chỉ ra rằng không có cảm ứng enzym đáng kể in vivo. Do đó, không xảy ra tương tác levetiracetam với các chất khác hoặc ngược lại.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương ở người lớn là 7 ± 1 giờ và không thay đổi theo liều, đường dùng, hoặc dùng liều lặp lại. Độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,96 mL/phút/kg. Đường thải trừ chính là qua đường tiểu, chiếm trung bình 95% của liều (khoảng 93% của liều được thải trừ trong vòng 48 giờ). Chỉ có 0,3% liều được thải trừ qua phân.
Trong 48 giờ đầu, lượng thải trừ tích lũy qua đường tiểu của levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó tương ứng là 66% và 24% của liều.
Độ thanh thải thận của levetiracetam và ucb L057 tương ứng là 0,6 và 4,2 mL/phút/kg cho thấy levetiracetam thải trừ qua lọc cầu thận với sự tái hấp thu ở ống thận và cho thấy chất chuyển hóa chính cũng thải trừ qua bài tiết chủ động qua ống thận cùng với lọc cầu thận. Sự thải trừ levetiracetam có tương quan với độ thanh thải creatinin.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi, thời gian bán thải tăng khoảng 40% (10-11 giờ). Điều này liên quan đến sự suy giảm chức năng thận ở nhóm đối tượng này.
Suy thận
Độ thanh thải biểu kiến toàn thân của cả levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó tương quan với độ thanh thải creatinin. Chính vì vậy, đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng cần chỉnh liều duy trì hàng ngày của levetiracetam dựa trên độ thanh thải creatinin.
Ở bệnh nhân người lớn bệnh thận giai đoạn cuối có vô niệu, thời gian bán thải giữa các giai đoạn thẩm tách và trong giai đoạn thẩm tách tương ứng là khoảng 25 và 3,1 giờ.
Tỷ suất loại levetiracetam là 51% trong một chu kỳ thẩm tách điển hình 4 giờ.
Suy gan
Không có sự thay đổi về độ thanh thải của levetiracetam ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Ở hầu hết những bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải của levetiracetam giảm trên 50% do suy thận đồng thời.
Trẻ em
Trẻ em (4-12 tuổi)
Thời gian bán hủy của levetiracetam ở trẻ bị động kinh (6-12 tuổi) là 6 giờ sau khi uống liều đơn 20 mg/kg. Độ thanh thải biểu kiến được điều chỉnh theo cân nặng cao hơn khoảng 30% so với độ thanh thải ở người lớn bị động kinh.
Levetiracetam nhanh chóng được hấp thu sau khi uống liều lặp lại (20-60 mg/kg/ngày) ở trẻ bị động kinh (4-12 tuổi). Nồng độ đỉnh trong huyết tương được quan sát thấy sau khi uống khoảng 0,5-1 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tuyến tính và tỷ lệ thuận với liều. Thời gian bán thải khoảng 5 giờ. Độ thanh thải biểu kiến toàn thân của thuốc là 1,1 mL/phút/kg.
Trẻ nhỏ và trẻ em (1 tháng-4 tuổi)
Sau khi dùng đơn liều (20 mg/kg) dung dịch uống 100 mg/mL cho trẻ động kinh (1 tháng-4 tuổi), levetiracetam được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương được quan sát thấy 1 giờ sau khi dùng. Các kết quả dược động học cho thấy thời gian bán thải (5,3 giờ) ngắn hơn so với người lớn (7,2 giờ) và độ thanh thải biểu kiến (1,5 mL/phút/kg) nhanh hơn so với người lớn (0,96 mL/phút/kg).
Trong báo cáo phân tích dược động học được thực hiện ở bệnh nhân từ 1 tháng-16 tuổi, trọng lượng cơ thể có ý nghĩa tương quan rõ rệt với độ thanh thải (tăng lên cùng với sự gia tăng trọng lượng cơ thể) và thể tích phân bố biểu kiến. Tuổi cũng có ảnh hưởng đến cả hai thông số này. Hiệu ứng này dễ nhận thấy đối với trẻ nhỏ, và giảm dần khi độ tuổi tăng lên, và trở nên không đáng kể khi khoảng 4 tuổi.
Trong cả hai phân tích dược động học của các nhóm dân số nói trên, đã có sự tăng khoảng 20% về độ thanh thải của levetiracetam khi thuốc được dùng đồng thời với một sản phẩm thuốc chống động kinh có cảm ứng enzym.
Chỉ định/Công dụng
Đơn trị: Điều trị động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm theo cơn toàn thể hóa thứ phát ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên vừa mới được chẩn đoán động kinh.
Điều trị phối hợp
- Trong điều trị động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm theo cơn toàn thể hóa thứ phát ở người lớn, thiếu niên, trẻ em và trẻ nhỏ từ 1 tháng tuổi trở lên bị động kinh.
- Trong điều trị cơn động kinh rung giật cơ ở người lớn và động kinh giật cơ thiếu niên ở trẻ từ 12 tuổi trở lên.
- Trong điều trị động kinh co cứng co giật toàn thể hóa nguyên phát ở người lớn và trẻ từ 12 tuổi bị động kinh toàn thể hóa tự phát.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
CÁCH DÙNG
Levetstad 500 được dùng bằng đường uống với một lượng nước vừa đủ và có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
LIỀU DÙNG
Động kinh khởi phát cục bộ
Liều khuyến cáo cho đơn trị (từ 16 tuổi trở lên) và điều trị phối hợp là như nhau, theo hướng dẫn bên dưới.
Tất cả các chỉ định
Người lớn (≥ 18 tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên
Liều điều trị khởi đầu là 500 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể bắt đầu ngay từ ngày đầu tiên điều trị. Tuy nhiên, liều khởi đầu thấp hơn là 250 mg x 2 lần/ngày có thể được dùng dựa trên đánh giá của bác sĩ về khả năng giảm co giật so với các tác dụng không mong muốn tiềm ẩn. Có thể tăng liều lên 500 mg x 2 lần/ngày sau 2 tuần.
Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều hàng ngày lên tới 1.500 mg x 2 lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống 250 mg hoặc 500 mg x 2 lần/ngày cho mỗi 2-4 tuần.
Thiếu niên (12-17 tuổi) cân nặng dưới 50 kg và trẻ nhỏ từ 1 tháng tuổi trở lên
Bác sĩ nên kê đơn dạng bào chế, dạng trình bày và hàm lượng thuốc phù hợp nhất dựa theo cân nặng, tuổi, và liều dùng. Tham khảo phần “Trẻ em” về điều chỉnh liều theo cân nặng.
Ngưng thuốc
Nếu phải ngưng dùng levetiracetam, nên ngưng thuốc từ từ (ví dụ, người lớn và thiếu niên cân nặng trên 50 kg: giảm 500 mg x 2 lần/ngày mỗi 2-4 tuần; trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi, trẻ em và thiếu niên cân nặng dưới 50 kg: không nên giảm quá 10 mg/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần; trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi: không nên giảm quá 7 mg/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần).
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Khuyến cáo nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có suy giảm chức năng thận (xem phần “Suy thận”).
Suy thận
Liều hàng ngày phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên chức năng thận.
Ở bệnh nhân người lớn, tham khảo bảng dưới đây và điều chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để sử dụng bảng liều dùng này cần phải ước tính độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (CLcr) theo mL/phút. Có thể ước tính CLcr (mL/phút) dựa trên việc xác định creatinin huyết thanh (mg/dL), đối với người lớn và thiếu niên có cân nặng từ 50 kg trở lên theo công thức sau:

Image from Drug Label Content

Chỉnh liều cho bệnh nhân người lớn và thiếu niên từ 50 kg trở lên bị suy giảm chức năng thận:
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Với trẻ em bị suy thận, liều levetiracetam cần phải được điều chỉnh dựa trên chức năng thận vì sự thanh thải levetiracetam liên quan đến chức năng thận. Khuyến cáo này dựa trên một nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn bị suy thận.
Có thể ước tính CLcr theo mL/phút/1,73 m2 dựa trên việc xác định creatinin huyết thanh (mg/dL), đối với thiếu niên nhỏ, trẻ em và trẻ nhỏ, sử dụng công thức sau (công thức Schwartz):

Image from Drug Label Content

Chỉnh liều cho trẻ nhỏ, trẻ em và thanh thiếu niên có cân nặng dưới 50 kg bị suy thận:
- xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Suy gan
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinine có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận. Vì vậy nên giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinin < 60 mL/phút/1,73 m2.
Trẻ em
Bác sĩ nên kê đơn dạng bào chế, dạng trình bày và hàm lượng thuốc phù hợp nhất dựa theo tuổi, cân nặng và liều dùng.
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng cho trẻ nhỏ và trẻ em dưới 6 tuổi. Dung dịch uống levetiracetam là dạng bào chế phù hợp hơn cho nhóm đối tượng này. Ngoài ra, những hàm lượng hiện có của dạng viên nén không phù hợp cho điều trị ban đầu ở trẻ em dưới 25 kg, bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưới 250 mg. Trong tất cả những trường hợp trên, nên dùng dung dịch uống levetiracetam.
Đơn trị
Chưa thiết lập được an toàn và hiệu quả của levetiracetam trong đơn trị liệu ở trẻ em và thiếu niên dưới 16 tuổi. Không có dữ liệu sẵn có.
Thiếu niên (16 và 17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên vừa mới được chẩn đoán động kinh, có động kinh khởi phát cục bộ kèm theo hoặc không kèm theo cơn toàn thể hóa thứ phát:
Tham khảo phần “Người lớn (≥ 18 tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên”.
Điều trị kết hợp cho trẻ nhỏ từ 6-23 tháng tuổi, trẻ em (2-11 tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi) cân nặng dưới 50 kg
Dung dịch uống levetiracetam là dạng bào chế thích hợp để sử dụng cho trẻ nhỏ và trẻ em dưới 6 tuổi.
Đối với trẻ từ 6 tuổi trở lên, dung dịch uống levetiracetam nên được dùng cho những liều dưới 250 mg, cho các liều không phải là bội số của 250 mg khi không thể đạt được liều khuyến cáo bằng cách uống nhiều viên nén, và cho những bệnh nhân không nuốt được viên nén.
Cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho tất cả các chỉ định. Liều khởi đầu cho trẻ em và thiếu niên 25 kg nên là 250 mg x 2 lần/ngày với liều tối đa là 750 mg x 2 lần/ngày. Liều cho trẻ từ 50 kg trở lên giống liều người lớn cho tất cả các chỉ định. Tham khảo phần “Người lớn (≥ 18 tuổi) và thiếu niên (12-17 tuổi) cân nặng từ 50 kg trở lên” cho tất cả các chỉ định.
Điều trị kết hợp cho trẻ nhỏ từ 1 đến dưới 6 tháng tuổi
Dung dịch uống là dạng bào chế sử dụng cho trẻ nhỏ.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với levetiracetam, dẫn chất khác của pyrrolidone, hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Suy thận
Có thể cần điều chỉnh liều khi sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận. Với bệnh nhân suy gan nặng, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi chọn liều dùng (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Tổn thương thận cấp tính
Việc sử dụng levetiracetam rất hiếm liên quan đến tổn thương thận cấp tính, với thời gian khởi phát từ vài ngày đến vài tháng.
Số lượng tế bào máu
Các trường hợp hiếm gặp suy giảm tế bào máu (giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm cả 3 dòng tế bào máu) được mô tả là có liên quan đến việc sử dụng levetiracetam, thường là khi bắt đầu điều trị. Cần đếm tế bào máu đầy đủ ở những bệnh nhân bị suy nhược nghiêm trọng, sốt, nhiễm khuẩn tái phát hoặc rối loạn đông máu.
Tự tử
Đã có báo cáo về việc tự tử, nỗ lực tự tử, có ý định và hành vi tự tử ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh (kể cả levetiracetam). Một phân tích gộp từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược trên các thuốc chống động kinh đã cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có các ý nghĩ và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Do đó nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân và cân nhắc biện pháp điều trị thích hợp. Khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên gặp bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử.
Hành vi bất thường và hung hăng
Levetiracetam có thể gây ra các triệu chứng tâm thần và các bất thường về hành vi bao gồm cáu kỉnh và hung hăng. Bệnh nhân được điều trị bằng levetiracetam nên được theo dõi về sự phát triển các dấu hiệu tâm thần gợi ý cho những thay đổi nghiêm trọng về tâm trạng và/hoặc tính cách. Nếu nhận thấy các hành vi như vậy, nên xem xét việc điều trị thích ứng hoặc ngừng thuốc từ từ. Nếu ngừng thuốc, tham khảo mục Liều lượng và cách dùng.
Nặng thêm tình trạng co giật
Cũng như các loại thuốc chống động kinh khác, levetiracetam có thể, với tần suất hiếm gặp, làm trầm trọng thêm tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của cơn co giật. Tác dụng nghịch lý này hầu hết được báo cáo trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu dùng levetiracetam hoặc tăng liều, và có thể đảo ngược khi ngừng thuốc hoặc giảm liều. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức trong trường hợp bệnh động kinh trở nên trầm trọng hơn.
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ
Các trường hợp hiếm gặp về kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ đã được quan sát thấy trong quá trình giám sát hậu mãi. Levetiracetam nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân kéo dài khoảng QTc, bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến khoảng QTc, hoặc những bệnh nhân có bệnh tim hoặc rối loạn điện giải có liên quan.
Trẻ em
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng ở trẻ nhỏ và trẻ em dưới 6 tuổi.
Dữ liệu sẵn có ở trẻ em không gợi ý tác động lên sự phát triển và tuổi dậy thì. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ tác động lâu dài lên khả năng học tập, trí thông minh, sự phát triển, chức năng nội tiết, tuổi dậy thì và khả năng sinh sản của trẻ em.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Levetiracetam có ảnh hưởng nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do tính nhạy cảm trên mỗi cá thể có thể khác nhau nên một số bệnh nhân có thể buồn ngủ hoặc có những triệu chứng khác liên quan đến thần kinh trung ương, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hay sau khi tăng liều. Vì vậy cần thận trọng đối với những bệnh nhân khi thực hiện công việc đòi hỏi kỹ năng như lái xe, vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy cho đến khi biết chắc chắn thuốc không ảnh hưởng đến các hoạt động này.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có tiềm năng mang thai
Lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa nên được đưa ra cho những phụ nữ có tiềm năng mang thai. Việc điều trị bằng levetiracetam nên được xem xét lại khi phụ nữ dự định có thai. Như với tất cả các loại thuốc chống động kinh, tránh ngưng levetiracetam đột ngột vì điều này có thể dẫn đến các cơn co giật kịch phát gây ra hậu quả nghiêm trọng cho phụ nữ và thai nhi. Đơn trị liệu nên được ưu tiên bất cứ khi nào có thể vì điều trị bằng nhiều loại thuốc chống động kinh AED có thể có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn so với đơn trị liệu, tùy thuộc vào loại thuốc chống động kinh đi kèm.
Phụ nữ có thai
Một lượng lớn dữ liệu hậu mãi trên phụ nữ có thai đơn trị với levetiracetam (hơn 1.800, trong đó hơn 1.500 trường hợp dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ) không cho thấy sự gia tăng nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh lớn. Chỉ có bằng chứng hạn chế trên sự phát triển thần kinh của trẻ em phơi nhiễm với levetiracetam đơn trị liệu trong tử cung. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học hiện tại (trên khoảng 100 trẻ em) không cho thấy tăng nguy cơ rối loạn hoặc chậm phát triển thần kinh.
Levetiracetam có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu được coi là cần thiết về mặt lâm sàng sau khi đã đánh giá cẩn thận. Trong trường hợp này, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ levetiracetam. Đã quan sát thấy có giảm nồng độ levetiracetam huyết tương trong thai kỳ. Sự giảm sút này thể hiện rõ hơn trong ba tháng cuối của thai kỳ (đến 60% nồng độ ban đầu trước khi có thai). Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng phù hợp cho phụ nữ có thai điều trị bằng levetiracetam.
Phụ nữ cho con bú
Levetiracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến cáo cho con bú khi đang dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu cần điều trị với levetiracetam trong khi cho con bú, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ của việc điều trị so với tầm quan trọng của việc cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật. Không có sẵn dữ liệu lâm sàng, chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn trên người.
Tương tác
Thuốc chống động kinh
Dữ liệu trước khi lưu hành thuốc từ các nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên người lớn cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh hiện có (phenytoin, carbamazepine, valproic acid, phenobarbital, lamotrigine, gabapentin và primidone) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Cũng như đối với người lớn, không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhi dùng levetiracetam lên tới 60 mg/kg/ngày.
Một đánh giá hồi cứu về tương tác dược động học trên trẻ em và thiếu niên bị động kinh (4 đến 17 tuổi) đã xác nhận điều trị kết hợp với levetiracetam đường uống không làm ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh ở trạng thái ổn định của carbamazepine và valproate dùng đồng thời. Tuy nhiên, dữ liệu gợi ý rằng độ thanh thải levetiracetam cao hơn 20% ở trẻ em dùng thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan. Không yêu cầu điều chỉnh liều.
Probenecid
Probenecid (liều 500 mg x 4 lần/ngày), một chất ức chế bài tiết tại ống thận, cho thấy ức chế độ thanh thải qua thận của chất chuyển hóa chính nhưng không ức chế sự thanh thải qua thận của levetiracetam. Tuy nhiên, nồng độ của chất chuyển hóa này vẫn duy trì ở mức thấp.
Methotrexate
Dùng đồng thời levetiracetam và methotrexate làm giảm độ thanh thải của methotrexate, làm tăng/kéo dài nồng độ methotrexate trong máu lên mức có thể gây độc. Nồng độ levetiracetam và methotrexate trong máu nên được theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với hai thuốc này.
Thuốc tránh thai đường uống và các tương tác dược động học khác
Levetiracetam liều 1000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl-estradiol và levonorgestrel); các thông số nội tiết (LH và progesterone) không bị thay đổi. Levetiracetam liều 2.000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin; thời gian prothrombin không bị biến đổi. Việc dùng đồng thời với các thuốc digoxin, thuốc tránh thai đường uống và warfarin không ảnh hưởng tới dược động học của levetiracetam.
Thuốc nhuận tràng
Đã có những báo cáo riêng về sự giảm hiệu quả của levetiracetam khi thuốc nhuận tràng thẩm thấu macrogol được dùng đồng thời với levetiracetam đường uống. Do đó không nên uống macrogol trong 1 giờ trước và 1 giờ sau khi uống levetiracetam.
Thức ăn và đồ uống có cồn
Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu bị giảm nhẹ.
Chưa có sẵn dữ liệu về tương tác thuốc giữa levetiracetam và đồ uống có cồn.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp (1/10 ≤ ADR)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng.
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: Trầm cảm, hành vi thù địch/ hung hăng, lo âu, mất ngủ, căng thẳng/kích động.
Thần kinh: Co giật, rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run.
Tai và tai trong: Chóng mặt.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược/ mệt mỏi.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Sụt cân hoặc tăng cân.
Tâm thần: Cố gắng tự tử, có ý nghĩ tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác, giận dữ, lẫn, dễ hoảng sợ/ tính khí thất thường, kích động.
Thần kinh: Mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, phối hợp bất thường/ mất điều hòa, dị cảm, rối loạn tập trung.
Mắt: Chứng nhìn đôi, nhìn mờ.
Gan mật: Thử nghiệm chức năng gan bất thường.
Da, mô dưới da: Rụng tóc, chàm, ngứa.
Cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng do thủ thuật: Chấn thương.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng.
Máu và bạch huyết: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tâm thần: Tự tử, rối loạn nhân cách, suy nghĩ bất thường.
Thần kinh: Múa giật-múa vờn, rối loạn vận động, tăng động.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Suy gan, viêm gan.
Da, mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng.
Quá liều
Triệu chứng
Buồn ngủ, kích động, hung hăng, suy giảm ý thức, suy hô hấp và hôn mê.
Điều trị
Trong trường hợp quá liều cấp, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày để loại bỏ thuốc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho levetiracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể thẩm phân máu. Hiệu quả thẩm phân đạt được khoảng 60% đối với levetiracetam và 74% đối với chất chuyển hóa chính.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc chống co giật
Phân loại ATC
N03AX14 - levetiracetam ; Belongs to the class of other antiepileptics.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Levetstad 500 Viên nén bao phim 500 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;6 × 10's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập