Mỗi viên:
Amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 500mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 125mg.
Amoxicilin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta-lactam có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do
ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Nhưng vì amoxicilin dễ bị phá hủy bởi
beta-lactamase, do đó amoxicilin không có tác dụng đối với những chủng vi
khuẩn sản sinh ra các enzym này.
Acid clavulanic có cấu trúc beta-lactam gần giống với
penicilin có khả năng ức chế beta-lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm
và Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt,
acid clavulanic có tác dụng ức chế mạnh các beta-lactamase truyền qua plasmid
gây kháng các penicilin và các cephalosporin. Sự kết hợp acid clavulanic và
amoxicilin trong Klamentin giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá
hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicilin một cách hiệu quả
đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicilin, kháng các
penicilin khác và các cephalosporin.
Amoxicilin và acid clavulanic đều hấp thu dễ
dàng qua đường uống. Đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau 1-2 giờ. Sự hấp
thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa
ăn. Sinh khả dụng đường uống của amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là
75%. Thời gian bán thải của amoxicilin trong huyết thanh là 1-2 giờ và của
acid clavulanic là khoảng 1 giờ. 55-70% amoxicilin và 30-40% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng
hoạt động. Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicilin nhưng không ảnh
hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.
Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên và dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm, xương và khớp. Klamentin có tính
diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn kể cả các dòng tiết beta-lactamase đề
kháng với ampicilin và amoxicilin.
Liều dùng được tính theo amoxicilin. Uống thuốc ngay trước
bữa ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày-ruột.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Nhiễm khuẩn nhẹ, uống 1
viên x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn nặng, uống 1 viên x 3 lần/ngày.
Trường hợp suy thận cần phải chỉnh liều cho phù hợp.
Thời gian điều trị kéo dài từ 5-10 ngày. Điều trị không
được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Mẫn cảm với các penicilin và cephalosporin. Suy gan nặng,
suy thận nặng. Tiền sử bị vàng da hay rối loạn chức năng gan khi dùng
penicilin. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
Chưa có bằng chứng nào về tác dụng có hại cho thai nhi, tuy
nhiên trong thời kỳ mang thai chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết.
Nên thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Probenecid làm giảm sự bài tiết amoxicilin ở ống thận, do đó
làm gia tăng nồng độ amoxicilin trong máu. Thuốc có thể gây kéo dài thời gian
chảy máu và đông máu. Thuốc có thể làm giảm tác động của thuốc ngừa thai bằng
đường uống.
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn.
Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan. Viêm gan, vàng da ứ mật.
Ngứa, ban đỏ, phát ban.
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù Quincke, giảm tiểu cầu, giảm
bạch cầu, thiếu máu tan máu, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens-Johnson. Viêm thận kẽ.
Dùng quá liều, thuốc ít gây ra tai biến vì được
dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Tuy nhiên, những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc
vào tình trạng quá mẫn của từng cá thể. Nguy cơ tăng kali huyết khi dùng liều
rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương
pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần hoàn.
Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Điều trị kéo dài
có thể gây bội nhiễm.
Lái xe và vận
hành máy móc
Hiếm khi có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận
hành máy móc.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC,
tránh ánh sáng.
J01CR02 - amoxicillin and beta-lactamase inhibitor ; Belongs to the class of penicillin combinations, including beta-lactamase inhibitors. Used in the systemic treatment of infections.
Klamentin 500/125 Viên nén dài bao phim
2 × 7's;3 × 4's
Klamentin 875/125 Viên nén dài bao phim
2 × 7's