Difengel

Difengel

diclofenac

Nhà sản xuất:

Shinpoong Daewoo
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Diclofenac diethylamine 1,16% (kl/kl)
Mô tả
Tá dược: Carbomer 940, Hydroxypropyl cellulose, Propylen glycol, Triethanolamine, Benzyl alcohol, Polysorbate 20, Noncrystallizing sorbitol solution, Light mineral oil, Sorbitan monostearate, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
Dạng bào chế: Emulgel
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau cơ và khớp tại chỗ. Thuốc kháng viêm không steroid cho dùng tại chỗ.
Mã ATC: M02AA15
Cơ chế và tác dụng dược lực học: Diclofenac là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), có đặc tính giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế chính của diclofenac là ức chế tổng hợp prostaglandin.
Difengel là một chế phẩm chống viêm và giảm đau tại chỗ. Trường hợp viêm và đau có nguồn gốc do chấn thương hoặc thấp khớp, Difengel giảm đau, giảm sưng, và rút ngắn thời gian phục hồi trở lại hoạt động bình thường.
Một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân đau cổ vai cấp tính đã chứng minh rằng diclofenac diethylamine 1,16% làm giảm cơn đau cấp tính một giờ sau khi bôi lần đầu (p <0,0001 so với gel giả dược). Diclofenac diethylamine 1,16%  giảm đau khi vận động 58 mm so với vị trí ban đầu (giảm 75%) sau 2 ngày điều trị so với 17 mm so với vị trí ban đầu (giảm 23%) của gel giả dược. 94% bệnh nhân đáp ứng với diclofenac diethylamine 1,16% sau 2 ngày điều trị so với 8% của gel giả dược (p <0,0001). Nhất quán với các kết quả trên, thời gian trung bình để đáp ứng thuốc là 2 ngày đối với diclofenac diethylamine 1,16% và 5 ngày đối với gel giả dược (p <0,0001). Việc hồi phục khỏi cơn đau và suy chức năng đạt được sau 4 ngày điều trị với diclofenac diethylamine 1,16% (p < 0,0001 so với gel giả dược).
Emulgel dạng kem màu trắng, không nhờn dễ xoa vào da và có tác dụng làm dịu và mát nhờ cấu trúc dạng nước - alcol.
Dược động học
Hấp thu
Lượng diclofenac được hấp thu qua da tỷ lệ thuận với kích thước của vùng điều trị, và tùy thuộc vào tổng liều dùng tại chỗ cũng như sự hydrate hóa của da.
Sự hấp thu vào khoảng 6% liều diclofenac sau khi bôi tại chỗ 2,5 g Difengel cho 500 cm2 bề mặt da, được tính từ tổng lượng thải trừ qua thận so với lượng đạt được từ viên nén diclofenac. Sự hấp thu diclofenac tăng gấp 3 lần nếu băng kín trong 10 giờ.
Phân bố
Sau khi bôi Difengel tại chỗ vào bàn tay và khớp gối, diclofenac có thể được phát hiện trong huyết tương, mô hoạt dịch và hoạt dịch. Nồng độ cao nhất của diclofenac trong huyết tương sau khi bôi tại chỗ Difengel thấp hơn khoảng 100 lần so với sau khi dùng cùng liều viên nén diclofenac dạng uống. Diclofenac gắn kết 99,7% với protein huyết thanh, chủ yếu là với albumin (99,4%).
Diclofenac tích trữ trong da và đóng vai trò như nguồn dự trữ nơi đó có sự phóng thích thuốc liên tục vào mô bên dưới. Từ đó, diclofenac ưu tiên phân phối và tiếp tục tồn tại sâu trong các mô bị viêm, ví dụ như các khớp, tại đó nó được tìm thấy với nồng độ cao hơn tới 20 lần so với trong huyết tương.
Chuyển hóa
Chuyển hóa sinh học của diclofenac thực hiện một phần qua sự glucuronide hóa phân tử nguyên vẹn nhưng chủ yếu là do sự hydroxyl hóa một lần hoặc nhiều lần tạo thành các chất chuyển hóa phenolic, hầu hết các chất chuyển hóa được chuyển thành liên hợp glucuronide. Hai trong số những chất chuyển hóa phenolic này có hoạt tính sinh học nhưng ở mức độ thấp hơn diclofenac nhiều.
Thải trừ
Tổng độ thanh thải toàn thân của diclofenac từ huyết tương là 263 ± 56 mL/phút (giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn), thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương là 1-2 giờ. 4 trong số các chất chuyển hóa, bao gồm cả hai chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng có thời gian bán hủy ngắn trong huyết tương là 1-3 giờ. Một chất chuyển hóa là 3'-hydroxy-4'-methoxy-diclofenac có thời gian bán hủy lâu hơn nhiều. Tuy nhiên chất chuyển hóa này hầu như không có hoạt tính. Diclofenac và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu.
Động học trong những tình trạng lâm sàng đặc biệt
Sự tích lũy diclofenac và các chất chuyển hóa của nó không được dự kiến trong trường hợp suy thận.
Động học và chuyển hóa diclofenac ở bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan còn bù cũng tương tự như ở bệnh nhân không bị bệnh gan.
Các dữ liệu tiền lâm sàng
Các dữ liệu tiền lâm sàng từ những nghiên cứu với diclofenac về độc tính cấp, độc tính liều lặp lại, độc tính gen, tính gây đột biến và khả năng gây ung thư không cho thấy bất kỳ nguy cơ nào đối với người ở liều điều trị được khuyến cáo.
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ. Diclofenac không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của động vật mẹ (chuột cống). Sự phát triển trước, trong và sau sinh của động vật con cũng không bị ảnh hưởng.
Không thấy tiềm năng gây độc tính ánh sáng hoặc nhạy cảm với da của dạng gel chứa diclofenac.
Chỉ định/Công dụng
Để điều trị ngoài da về đau, viêm và sưng trong các trường hợp:
- Tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp, ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn.
- Các dạng bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân (đau khuỷu tay ở người chơi tennis), hội chứng vai-bàn tay, viêm bao hoạt dịch, bệnh viêm quanh khớp.
- Và để điều trị triệu chứng viêm xương khớp ở các khớp nhỏ và trung bình nằm gần với da như khớp ngón tay hoặc khớp gối.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Tùy thuộc vào kích thước của vùng đau cần điều trị, bôi 2-4 g Difengel (lượng cỡ bằng quả anh đào đến quả hạch, đủ để điều trị cho một vùng khoảng 400-800 cm2), 3-4 lần/ngày vào vùng bệnh và xoa nhẹ nhàng.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào chỉ định và sự thành công của điều trị. Nên đánh giá lại việc điều trị sau 2 tuần nếu các triệu chứng không cải thiện. Không nên dùng Difengel lâu hơn 14 ngày đối với tổn thương mô mềm hoặc thấp khớp mô mềm, hoặc 21 ngày để giảm viêm khớp, trừ khi có khuyến cáo của bác sỹ.
Khi được sử dụng mà không cần bác sỹ kê đơn, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sỹ nếu tình trạng bệnh không được cải thiện trong vòng 7 ngày, hoặc nếu tình trạng bị nặng hơn.
Sau khi bôi thuốc, cần rửa tay đúng cách (ngoại trừ khi điều trị viêm khớp ngón tay).
Difengel cũng có thể được dùng như điều trị hỗ trợ với các dạng bào chế khác của diclofenac.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Việc sử dụng và độ an toàn của Difengel ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thử nghiệm có hệ thống, không khuyến cáo sử dụng Difengel.
Bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi)
Liều người lớn thông thường của Difengel có thể được sử dụng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với diclofenac hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng Difengel trên những bệnh nhân có thể bị hen, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp do acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác như ibuprofen.
Chống chỉ định dùng Difengel trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Cảnh báo và thận trọng
Khả năng bị phản ứng phụ toàn thân khi bôi Difengel không được loại trừ nếu thuốc được bôi trên vùng da rộng lớn và sử dụng trong thời gian dài (Xem thông tin về các dạng phản ứng phụ toàn thân của diclofenac).
Chỉ nên bôi Difengel vào các bề mặt da nguyên vẹn, da không bị rách hoặc vết thương hở. Không được để thuốc tiếp xúc với mắt và niêm mạc.
Propylene glycol trong Difengel có thể gây rát da cục bộ nhẹ trên một số bệnh nhân.
Ngưng điều trị nếu nổi ban da tiến triển sau khi bôi thuốc.
Không nên dùng Difengel với băng ép kín.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Sử dụng Difengel ngoài da không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ mang thai. Vì vậy không nên dùng Difengel trong thời kỳ mang thai. Chống chỉ định dùng Difengel trong 3 tháng cuối của thai kỳ do có thể có đóng sớm ống động mạch và có thể có ức chế sự chuyển dạ, suy thận ở thai nhi với tình trạng thiếu ối tiếp theo.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh (xem các dữ liệu tiền lâm sàng).
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ diclofenac dùng tại chỗ được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy không nên dùng Difengel ở phụ nữ cho con bú. Trong trường hợp có chỉ định bắt buộc, không nên bôi Difengel lên ngực, không nên sử dụng thuốc trên các vùng da lớn và không bôi trong thời gian dài.
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu về việc dùng dạng diclofenac tại chỗ và ảnh hưởng của nó đến khả năng sinh sản ở người.
Tương tác
Do sự hấp thu toàn thân thấp khi được bôi tại chỗ, xác suất tương tác rất thấp.
Tác dụng không mong muốn
Tần suất: “Rất thường gặp”  (>1/10), “thường gặp” (>1/100, <1/10), “thỉnh thoảng” (>1/1.000, <1/100), “hiếm gặp” (>1/10.000 đến <1/1.000),  “rất hiếm gặp” (<1/10.000).
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn (bao gồm nổi mề đay), phù Quincke.
Cơ quan hô hấp
Rất hiếm gặp: hen
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: nổi ban da, eczema, đỏ, viêm da (kể cả viêm da tiếp xúc, ngứa).
Hiếm gặp: viêm da bóng nước.
Rất hiếm gặp: nhạy cảm ánh sáng, ban có mụn mủ.
Khả năng xảy ra các tác dụng phụ toàn thân thấp khi bôi diclofenac tại chỗ, so với tần suất tác dụng phụ khi điều trị bằng diclofenac dạng uống.
Nếu sử dụng Difengel trên các vùng lớn hơn và trong thời gian dài, không thể loại trừ hoàn toàn tỷ lệ các các tác dụng phụ toàn thân. Trong những trường hợp này, nên tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm (SmPC) của các dạng diclofenac dùng đường uống.
Quá liều
Do sự hấp thu diclofenac toàn thân thấp sau khi dùng tại chỗ nên rất khó xảy ra quá liều.
Trong trường hợp vô ý nuốt phải Difengel, các tác dụng phụ tương tự như các tác dụng phụ quan sát thấy trong trường hợp quá liều viên nén diclofenac phải được dự kiến.
Trong trường hợp vô ý nuốt phải thuốc gây ra tác dụng phụ toàn thân đáng kể, nên sử dụng biện pháp thông thường để xử lý ngộ độc thuốc kháng viêm không steroid. Rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính nên được xem xét, đặc biệt là khi nuốt phải thuốc trong thời gian ngắn.
Bảo quản
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M02AA15 - diclofenac ; Belongs to the class of non-steroidal antiinflammatory preparations for topical use. Used in the treatment of joint and muscular pains.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Difengel Emugel (bôi ngoài da) 1,16%
Trình bày/Đóng gói
20 g x 1's
Đăng ký miễn phí để được tiếp tục đọc
Thư viện tin tức y khoa, tài liệu lâm sàng và đào tạo liên tục hàng đầu Châu Á
Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập