Quảng cáo
Quảng cáo
Claminat

Claminat

amoxicillin + clavulanic acid

Nhà sản xuất:

Imexpharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Claminat IMP 625 Mỗi viên: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 500 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 125 mg.
Claminat 1g Mỗi viên: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 875 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 125 mg.
Claminat 250mg/62,5mg Mỗi gói: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 250 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 62,5 mg.
Claminat 500mg/125mg Mỗi gói: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 500 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 125 mg.
Claminat IMP 250/31,25 Mỗi gói: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 250 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 31,25 mg.
Claminat 500mg/62,5mg Mỗi gói: amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) 500 mg, acid clavulanic (dưới dạng kali clavulanat) 62,5 mg.
Mô tả
Tá dược:
Claminat IMP 625: Cellulose vi tinh thể, natri starch glycolat, colloidal anhydrous silica, magnesi stearat, sepifilm.
Claminat 1g: DST, avicel, aerosil, magnesi stearat, sepifilm, ethanol 96%, nước tinh khiết.
Thuốc cốm pha hỗn dịch uống: acid citric khan, natri citrat, aspartam, bột mùi dâu, aerosil, mannitol, HPMC 606, nước tinh khiết. Nước tinh khiết sẽ bị mất đi trong quá trình sản xuất.
Thuốc bột pha hỗn dịch uống: acid citric khan, natri citrat, aspartam, bột mùi dâu, colloidal anhydrous silica, mannitol, hydroxypropyl methylcellulose.
Mô tả sản phẩm:
Claminat IMP 625: Viên nén dài, được bao bởi một lớp màu trắng, một mặt trơn, một mặt có khắc hình, cạnh và thành viên nguyên vẹn.
Thuốc bột pha hỗn dịch uống: Thuốc bột khô tơi, có màu trắng ngà, có mùi thơm, đóng trong giấy nhôm ép kín.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Phối hợp của nhóm penicilin, bao gồm nhóm ức chế beta-lactamase.
Mã ATC: J01CR02.
Amoxicilin là một thuốc kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicilin, có phổ kháng khuẩn rộng chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Amoxicilin có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin của vi khuẩn (PBP) để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan, là một thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, amoxicilin dễ bị phân hủy bởi men beta-lactamase, do đó phổ tác dụng của amoxicilin dùng đơn độc không bao gồm các vi khuẩn sinh các men này.
Acid clavulanic là một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicilin, có tác dụng kháng khuẩn rất yếu, đồng thời có khả năng bất hoạt nhiều loại men beta-lactamase thường thấy ở các vi khuẩn đề kháng với penicilin và cephalosporin (do phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Staphylococcus sinh ra). Đặc biệt, acid clavulanic có tác dụng tốt chống lại các beta-lactamase quy định bởi plasmid mà thường gây ra sự kháng thuốc lan truyền. Acid clavulanic thường ít ảnh hưởng đến những beta-lactamase loại 1 quy định bởi nhiễm sắc thể.Acid clavulanic có thể thấm qua thành tế bào vi khuẩn, do đó có thể ức chế enzym ở ngoài tế bào và enzym gắn vào tế bào. Acid clavulanic thường tác dụng như một chất ức chế có tính cạnh tranh và không thuận nghịch.
Amoxilicin và kali clavulanat là một phối hợp có tác dụng diệt khuẩn. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicilin mà có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicilin. Sự có mặt của acid clavulanic bảo vệ amoxicilin khỏi sự phân hủy bởi men beta-lactamase, do đó mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicilin bao gồm nhiều vi khuẩn thông thường đề kháng với amoxicilin và cephalosporin khác. Vì vậy, phối hợp amoxicilin và acid clavulanic mang đặc tính đặc biệt của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế beta-lactamase.
Phổ diệt khuẩn:
* Vi khuẩn nhạy cảm thông thường
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Bacillus anthracis, Enterococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus spp. (vi khuẩn tan máu nhóm β khác), Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicilin), Staphylococcus saprophyticus (nhạy cảm với methicilin), cầu khuẩn không có men coagulase (nhạy cảm với methicilin).
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Bordetella pertussis, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Helicobacter pylori, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella multocida, Vibrio cholerae.
Gram dương kị khí
Clostridium spp., Peptococcus niger, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus spp.
Gram âm kị khí
Bacteroides fragilis, Bacteroides spp., Capnocytophaga spp., Eikenella corrodens, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium spp., Porphyromonas spp., Prevotella spp.
Khác
Borrelia burgdorferi, Leptospira ictterohaemorrhagiae, Treponema pallidum.
* Vi khuẩn mà sự kháng thuốc mắc phải của chúng có thể là một vấn đề
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella spp., Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus spp., Salmonella spp., Shigella spp.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Corynebacterium spp., Enterococcus faecium, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus viridans.
* Vi khuẩn vốn đã kháng thuốc
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Acinetobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter spp., Hafnia alvei, Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas spp., Serratia spp., Stenotrophomas maltophilia, Yersinia enterolitica.
Khác
Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psittaci, Chlamydia spp., Coxiella burnetii, Mycoplasma spp.
Cơ chế đề kháng
Hai cơ chế kháng thuốc kháng sinh beta-lactam chính:
- Thuốc bị bất hoạt bởi enzym beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra và không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm các nhóm B, C và D.
- Thay đổi PBP làm giảm ái lực của kháng sinh với mục tiêu.
Ngoài ra, sự giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng thuốc của vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm.
Dược động học
Hấp thu
Amoxicilin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý, cả 2 thành phần đều hấp thu nhanh và tốt qua đường uống. Thuốc được hấp thu tối ưu khi dùng trước bữa ăn. Sinh khả dụng đường uống của amoxicilin và acid clavulanic khoảng 70%. Amoxicilin và acid clavulanic đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau khi uống 1 giờ.
Các kết quả dược động học trong một nghiên cứu mà amoxicilin/acid clavulanic (viên nén hàm lượng 500 mg/125 mg, 3 lần/ngày) được uống khi đang đói ở những nhóm tình nguyện viên khỏe mạnh được trình bày dưới đây.
- xem Bảng 1

Image from Drug Label Content

Nồng độ amoxicilin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt được khi sử dụng phối hợp amoxicilin/acid clavulanic thì tương đương với nồng độ đạt được khi sử dụng amoxicilin hoặc acid clavulanic đơn độc theo đường uống.
Acid clavulanic không làm ảnh hưởng dược động học của amoxicilin, tuy nhiên amoxicilin có thể làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa và thải trừ qua thận của acid clavulanic so với khi dùng acid clavulanic đơn độc.
Phân bố
Acid clavulanic gắn kết với protein huyết tương khoảng 25% và amoxicilin gắn kết với protein khoảng 18%. Thể tích phân bố của amoxicilin khoảng 0,3-0,4 lít/kg và khoảng 0,2 lít/kg đối với acid clavulanic.
Amoxicilin và acid clavulanic đều phân bố vào phổi, dịch màng phổi và dịch màng bụng, đi qua nhau thai. Một lượng thuốc nhỏ được tìm thấy trong đờm, nước bọt, cũng như trong sữa mẹ. Khi màng não không bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp, tuy nhiên nồng độ thuốc cao hơn khi màng não bị viêm.
Chuyển hóa
Amoxicilin được chuyển hóa một phần thành acid peniciloic dưới dạng bất hoạt trong nước tiểu với lượng tương đương 10-25% liều khởi đầu. Acid clavulanic được chuyển hóa mạnh mẽ trong cơ thể người, sau đó thải trừ qua nước tiểu, phân và dưới dạng CO2 trong khí thở ra.
Thải trừ
Amoxicilin thải trừ chủ yếu qua thận. Acid clavulanic thải trừ qua thận và ngoài thận.
Thời gian bán thải trung bình của amoxicilin và acid clavulanic khoảng 1 giờ và tổng hệ số thanh thải khoảng 25 lít/giờ ở người khỏe mạnh. Các nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng sự thải trừ qua nước tiểu là 50-85% đối với amoxicilin và khoảng 27-60% đối với acid clavulanic trong 24 giờ. Lượng acid clavulanic thải trừ nhiều nhất trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc.
Cả amoxicilin và acid clavulanic đều bị loại bỏ khi thẩm phân máu. Khi thẩm phân màng bụng, acid clavulanic bị loại bỏ trong khi chỉ một lượng rất nhỏ amoxicilin bị loại bỏ.
Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicilin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải acid clavulanic tại thận.
Tuổi tác
Thời gian bán thải của amoxicilin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi tương đương với trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh (bao gồm cả trẻ sinh non), trong tuần đầu tiên sau khi chào đời, không nên dùng quá 2 lần/ngày vì đường thải trừ qua thận chưa phát triển hoàn thiện. Vì những người cao tuổi có khả năng suy giảm chức năng thận cao hơn nên cần thận trọng khi lựa chọn liều và nên theo dõi chức năng thận.
Giới tính
Sau khi cho uống amoxicilin/acid clavulanic ở những phụ nữ và nam giới khỏe mạnh cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của cả amoxicilin và acid clavilanic.
Suy thận
Độ thanh thải huyết thanh toàn thân của amoxicilin/acid clavulanic giảm tương ứng với sự suy giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải amoxicilin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, vì tỉ lệ amoxicilin thải trừ qua đường thận cao hơn. Do đó, liều cho bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicilin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.
Suy gan
Những bệnh nhân suy gan nên được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị trong thời gian ngắn các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi phế quản.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu- sinh dục: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, côn trùng đốt, viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: nhiễm khuẩn do nạo thai, nhiễm khuẩn máu sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
LIỀU DÙNG
Liều dùng của Claminat được chọn để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn riêng biệt cần xem xét các yếu tố sau:
+ Tác nhân gây bệnh và mức độ nhạy cảm với các chất kháng khuẩn.
+ Mức độ và vị trí nhiễm khuẩn.
+ Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
Thời gian điều trị: xác định dựa trên phản ứng của bệnh nhân. Một số bệnh nhiễm khuẩn (ví dụ như viêm tủy xương) cần thời gian điều trị dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân.
Người lớn hoặc trẻ em cân nặng ≥ 40 kg
Viên nén bao phim:
- 1 viên Claminat 1 g x 2 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: 1 viên Claminat IMP 625 mỗi 8 giờ
- Nhiễm khuẩn khác: 1 viên Claminat IMP 625 mỗi 12 giờ.
Thuốc cốm/thuốc bột pha hỗn dịch:
- Liều thông thường (cho tất cả các chỉ định) - Nhiễm khuẩn nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và mạn tính, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới): 1.000 mg/125 mg x 3 lần/ngày, uống trong 5 ngày (thuốc cốm).
- Liều thấp hơn có thể được sử dụng -Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa (đặc biệt trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm xoang nhẹ): 1.000 mg/125 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi hoặc cân nặng < 40 kg
Viên nén bao phim:
- Không nên dùng Claminat 1 g.
- Từ 20 mg amoxicilin/5 mg acid clavulanic/kg cân nặng đến 60 mg amoxicilin/15 mg acid clavulanic/kg cân nặng chia làm 3 lần 1 ngày.
Thuốc cốm pha hỗn dịch uống:
- Liều thông thường: 20 mg amoxicilin/kg cân nặng/ngày x 3 lần/ngày
- Điều trị viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và nhiễm khuẩn nặng: 40 mg amoxicilin/kg cân nặng/ngày x 3 lần/ngày, uống trong 5 ngày.
Thuốc bột pha hỗn dịch uống:
- Liều khuyến cáo: 40 mg amoxicilin/5 mg acid clavulanic/kg/ngày đến 80 mg amoxicilin/10 mg acid clavulanic/kg/ngày (không quá 3.000 mg/375 mg mỗi ngày) được chia thành 3 lần/ngày tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ sinh non
Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều; dùng liều như người lớn. Nếu có dấu hiệu suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo bệnh nhân suy thận.
Người suy thận
Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (ClCr) trên 30 mL/phút.
Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút, không nên dùng amoxicilin/acid clavulanic với tỉ lệ 8:1 vì chưa có đầy đủ hướng dẫn về điều chỉnh liều.
Điều chỉnh liều theo mức độ suy thận:
- xem Bảng 2

Image from Drug Label Content

Thẩm phân máu
Claminat dạng bột pha hỗn dịch uống chỉ nên dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 30 mL/phút.
Người suy gan
Thận trọng khi kê toa; nên định kì kiểm tra chức năng gan.
Không đủ dữ liệu để đưa ra khuyến cáo.
CÁCH DÙNG
- Đường uống
Thuốc bột pha hỗn dịch uống:
- Cho thuốc vào cốc, sau đó thêm một ít nước. Khuấy đều và uống ngay.
- Để giảm khả năng không dung nạp thuốc ở đường tiêu hóa, nên uống vào lúc bắt đầu bữa ăn để thuốc hấp thu tốt nhất.
Chống chỉ định
Bệnh nhân bị mẫn cảm với amoxicilin, acid clavulanic, thuốc kháng sinh nhóm penicilin hoặc bất kỳ thành thần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ phản vệ) với thuốc khác thuốc nhóm beta-lactam (ví dụ như cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
Bệnh nhân có tiền sử bị vàng da hoặc rối loạn chức năng gan có liên quan đến amoxicilin và acid clavulanic, vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Claminat 1 g: Bệnh nhân suy thận có độ thanh thải ≤ 30 mL/phút.
Cảnh báo và thận trọng
Thận trọng với các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (warfarin) do thuốc gây tăng thời gian chảy máu và đông máu.
Claminat không thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn đã giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam theo cơ chế không qua trung gian các enzym beta-lactamase bị ức chế bởi acid clavulanic. Không dùng thuốc để điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi S. pneumonia đề kháng với penicilin.
Thuốc có thể gây ra phản ứng quá mẫn trầm trọng, đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các dị nguyên khác. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị bằng Claminat cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác ở bệnh nhân. Chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta-lactam như các cephalosporin. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra trong khi điều trị bằng Claminat, phải ngừng thuốc và có các biện pháp xử trí thích hợp.
Trong quá trình điều trị với Claminat, nếu đã xác định được vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với amoxicilin đơn độc (qua kết quả kháng sinh đồ) nên chuyển sang dùng amoxicilin đơn độc.
Thành phần amoxicilin trong thuốc có thể gây mẫn đỏ kèm sốt nổi hạch.
Acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan, vì vậy thận trọng khi dùng thuốc cho người già, người bệnh có tiền sử vàng da không do amoxicilin và acid clavulanic, bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Acid clavulanic trong thuốc cũng có thể gây ra sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin trên màng hồng cầu dẫn đến phản ứng dương tính giả trong nghiệm pháp Coombs.
Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên, những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.
Người suy thận trung bình hay nặng cần chú ý điều chỉnh liều dùng (xem phần Liều lượng và cách dùng). Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc với liều cao.
Dùng thuốc kéo dài, đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc. Do đó, cần theo dõi cẩn thận và có biện pháp điều trị thích hợp nếu có bội nhiễm xảy ra.
Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị. Cần có chẩn đoán phân biệt để phát hiện các trường hợp tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng có màng giả.
Ở bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, có nguy cơ phát ban cao khi dùng Claminat. Vì vậy, tránh dùng thuốc nếu nghi ngờ có thể làm tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân từng xuất hiện ban đỏ đa dạng do dùng thuốc có chứa thành phần amoxicilin.
Khi bắt đầu điều trị với thuốc, mụn mủ kèm theo sốt ban đỏ xuất hiện có thể là những biểu hiện của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xuất hiện các biểu hiện này, nên cho bệnh nhân ngừng thuốc và chống chỉ định với bất kỳ chế phẩm nào có chứa amoxicilin.
Thận trọng khi dùng Claminat cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Các trường hợp về gan xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân nam, bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân điều trị kéo dài, hiếm xảy ra ở trẻ em. Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong suốt quá trình hay sau khi điều trị một thời gian ngắn, nhưng trong một vài trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các triệu chứng này thường có thể tự hồi phục, tuy nhiên vẫn có trường hợp trở nên trầm trọng, thậm chí tử vong, nhưng rất hiếm, thường xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc dùng phối hợp thuốc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến gan.
Viêm đại tràng do dùng thuốc kháng sinh xảy ra với hều hết các thuốc kháng sinh, bao gồm cả amoxicilin, mức độ dao động từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do vậy, cần lưu ý chẩn đoán này ở những bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh bất kỳ. Nếu xảy ra viêm đại tràng do kháng sinh, ngừng dùng thuốc ngay lập tức và có liệu pháp điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc chống co thắt trong trường hợp này.
Tăng thời gian đông máu có thể xảy ra và hiếm gặp ở bệnh nhân sử dụng amoxicilin và acid clavulanic. Cần theo dõi tình trạng bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu và điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông thích hợp.
Tiểu ít là một nguy cơ để thuốc kết tinh. Vì vậy cần khuyến cáo bệnh nhân uống nhiều nước trong thời gian dùng thuốc. Ở bệnh nhân có đặt ống thông tiểu, cần kiểm tra thường xuyên tình trạng ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu.
Trong thời gian dùng thuốc, nếu bệnh nhân cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên sử dụng phương pháp dùng enzym glucose oxidase. Các pháp phi enzym có thể đưa ra kết quả dương tính giả.
Thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharide và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicilin và acid clavulanic, nên thận trọng khi đọc kết quả nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định lại bằng phương pháp chẩn đoán khác.
Viên nén bao phim: Tá dược serafilm trong thuốc có thể gây ra các phản ứng dị ứng trên bệnh nhân.
Cốm/bột pha hỗn dịch uống: Do thành thần aspartam trong thuốc được chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanin, vì vậy bệnh nhân bị phenylketon niệu và bệnh nhân cần kiểm soát lượng phenylalanin cần dùng thuốc thận trọng. Có chứa manitol có thể gây nhuận tràng nhẹ.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Viên nén 625 mg, bột pha hỗn dịch uống: một số tác dụng không mong muốn của thuốc như nhức đầu, hoa mắt, sốt, mệt mỏi... có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do đó không nên sử dụng thuốc khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Viên nén 1 g, cốm pha hỗn dịch uống: thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của động vật (chuột) đã chứng minh khi dùng chế phẩm theo đường uống không gây dị dạng. Ở phụ nữ sinh non, vỡ ối sớm, thuốc làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do vậy, nên tránh dùng thuốc trong thời gian mang thai, nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Amoxicilin và acid clavulanic đều qua được sữa mẹ. Vì vậy, bệnh tiêu chảy và nhiễm nấm trên màng nhầy có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bú mẹ, cần ngưng cho con bú khi trẻ có các biểu hiện trên. Chỉ sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú sau khi có đánh giá lợi ích và nguy cơ từ bác sĩ.
Tương tác
Thuốc chống đông máu dạng uống: Phối hợp thuốc chống đông máu dạng uống và kháng sinh penicilin được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không có báo cáo về sự tương tác. Tuy nhiên, đã có ghi nhận về những trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế ở bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin phối hợp với amoxicilin. Trong trường hợp cần dùng đồng thời, nên theo dõi thời gian prothrombin hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế và điều chỉnh liều thuốc chống đông khi cần.
Thuốc tránh thai dạng uống: Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần thông báo trước cho bệnh nhân.
Nifedipin: làm tăng hấp thu amoxicilin.
Allopurinol: Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng allopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicilin.
Các chất kìm khuẩn: như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin có thể làm giảm tác dụng diệt khuẩn của amoxicilin.
Methotrexat: Amoxicilin làm giảm bài tiết methotrexat, từ đó làm tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.
Probenecid: làm giảm sự đào thải của amoxicilin ở ống thận và có thể làm tăng, kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic. Do đó, không nên dùng thuốc đồng thời với probenecid.
Mycophenolat mofetil: Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về sự giảm nồng độ trước liều (pre-dose concentration) của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) khoảng 50% sau khi bắt đầu dùng amoxicilin đường uống kết hợp acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều mycophenolat mofetil khi chưa có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong suốt quá trình dùng thuốc và thêm một thời gian ngắn sau khi điều trị với kháng sinh.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm lâm sàng:
+ Trong khi điều trị bằng amoxicilin, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase enzym khi nào cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp không enzym có thể cho kết quả dương tính giả.
+ Acid clavulanic gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của xét nghiệm Coombs.
+ Thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharide và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicilin và acid clavulanic, nên thận trọng khi đọc kết quả nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định lại bằng phương pháp chẩn đoán khác.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Dạng viên nén, cốm pha hỗn dịch, bột pha hỗn dịch 250 mg/31,25 mg:
Thường gặp (ADR > 1/100)

+ Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
+ Da: ngoại ban, ngứa.
Ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100)
+ Máu: tăng bạch cầu ưa eosin.
+ Gan: viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase.
+ Tiêu hóa: khó tiêu.
+ Khác: ban đỏ, phát ban, viêm âm đạo do Candida, nhức đầu, hoa mắt, sốt, mệt mỏi.
Hiếm gặp (ADR < 1/1.000)
+ Toàn thân: phản ứng phản vệ, phù Quincke.
+ Máu: giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
+ Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc. lưỡi mọc tóc.
+ Da: hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.
+ Thận: viêm thận kẽ, tiểu tinh thể.
+ Thần kinh: co giật, viêm màng não vô khuẩn.
+ Khác: hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mao mạch dị ứng.
Dạng bột pha hỗn dịch 500 mg/62,5 mg:
Rất phổ biến (ADR ≥ 1/10)
+ Hệ tiêu hóa: tiêu chảy.
Phổ biến (1/100 ≤ ADR < 1/10)
+ Khác: nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc.
+ Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Không phổ biến (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
+ Hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
+ Hệ tiêu hóa: khó tiêu.
+ Gan mật: đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam.
+ Da và mô dưới da: ban trên da, ngứa, mày đay.
Hiếm (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
+ Hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
+ Da và mô dưới da: hồng ban đa dạng.
Rất hiếm (ADR < 1/10.000)
+ Khác: bội nhiễm.
+ Hệ máu và bạch huyết: mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tán huyết. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
+ Hệ miễn dịch: phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
+ Hệ thần kinh: chứng tăng động có hồi phục và co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.
+ Hệ tiêu hóa: viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết), lưỡi lông đen.
Rất hiếm có báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng đánh răng.
+ Gan mật: viêm gan và vàng da ứ mật.
+ Da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng phát ban do thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (Drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms - DRESS).
+ Thận và tiết niệu: viêm thận kẽ, tiểu tinh thể.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc, lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng các thuốc có thành phần chứa kháng sinh nhóm penicilin hoặc cephalosporin nữa.
Xử trí khi viêm đại tràng giả mạc:
+ Nhẹ: ngừng thuốc.
+ Nặng (khả năng do Clostridium difficile): bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).
Quá liều
Thuốc ít gây ra tai biến, vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá thể. Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali.
Quá liều:
- Đau bụng, nôn, tiêu chảy, rối loạn cân bằng nước và chất điện giải. Một số bệnh nhân bị phát ban, tăng kích động hoặc ngủ lơ mơ.
- Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc với liều cao.
- Tiểu ra tinh thể hoặc viêm thận kẽ dẫn đến suy thận đã xảy ra ở một số người bệnh dùng quá liều amoxicilin.
Cách xử trí:
- Ngừng sử dụng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ nếu cần.
- Nếu quá liều xảy ra sớm và không có chống chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Quá liều dưới 250 mg/kg không gây triệu chứng gì đặc biệt và không cần làm sạch dạ dày.
- Cần cung cấp đủ nước và chất điện giải cho cơ thể để duy trì bài niệu và giảm nguy cơ tiểu ra tinh thể.
- Có thể loại bỏ amoxicilin và acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu.
- Tổn thương thận thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Trẻ em
Quá liều dưới 250 mg/kg không đi kèm những triệu chứng lâm sàng đáng kể và không cần làm sạch dạ dày.
Bảo quản
Bảo quản: dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Penicillin
Phân loại ATC
J01CR02 - amoxicillin and beta-lactamase inhibitor ; Belongs to the class of penicillin combinations, including beta-lactamase inhibitors. Used in the systemic treatment of infections.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Claminat 1g Viên nén dài bao film
Trình bày/Đóng gói
2 × 7's
Dạng
Claminat 625mg Viên nén dài bao film
Trình bày/Đóng gói
2 × 7's
Dạng
Claminat 1,2 g Thuốc bột pha tiêm
Trình bày/Đóng gói
10 × 1's;1's
Dạng
Claminat 600 Thuốc bột pha tiêm
Trình bày/Đóng gói
10 × 1's;1's
Dạng
Claminat 250/31.25mg Thuốc bột pha hỗn dịch uống
Trình bày/Đóng gói
12 × 1's
Dạng
Claminat 250mg/62.5mg Bột pha hỗn dịch uống
Trình bày/Đóng gói
12 × 1's
Dạng
Claminat 500/62.5mg Thuốc bột pha hỗn dịch uống
Trình bày/Đóng gói
12 × 1's
Dạng
Claminat 500mg/125mg Bột pha hỗn dịch uống
Trình bày/Đóng gói
12 × 1's
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo