Hấp thu
Bromhexine được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
Sinh khả dụng là tương đương sau khi uống dạng rắn và dung dịch.
Sinh khả dụng tuyệt đối của bromhexine hydrochloride khoảng 22,2±8,5% và 26,8±13,1% tương ứng với BISOLVON dạng viên và dung dịch.
Lượng chất chuyển hóa lần đầu khoảng 75-80%.
Dùng cùng thức ăn dẫn đến tăng nồng độ bromhexine trong huyết tương.
Phân bố
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, bromhexine được phân bố nhanh và rộng rãi trong toàn cơ thể với thể tích phân phối trung bình (Vss) lên tới 1209±206L (19L/kg). Đã nghiên cứu sự phân bố vào mô phổi (phế quản và nhu mô) sau khi uống 32 mg và 64 mg bromhexine. Nồng độ tại mô phổi sau 2 giờ dùng thuốc, nồng độ tại mô phế quản-phổi cao hơn 1,5-4,5 lần và tại nhu mô phổi cao hơn khoảng 2,4-5,9 lần so với nồng độ trong huyết tương.
Bromhexine liên kết dưới dạng không đổi với protein huyết tương khoảng 95% (liên kết không hạn chế).
Chuyển hóa
Bromhexine chuyển hóa gần như hoàn toàn thành chất chuyển hóa hydroxy hóa đa dạng và thành axit dibromanthranilic. Tất cả chất chuyển hóa và bản thân bromhexine được liên hợp hầu hết dưới dạng N-glucuronides và O-glucuronides. Không có bằng chứng có ý nghĩa về việc thay đổi phương thức chuyển hóa do sulphonamide, oxytetracycline hay erythromycin. Do vậy, tương tác tương ứng do chất nền CYP 450 2C9 và 3A4 là không thể xảy ra.
Thải trừ
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, bromhexine có tỷ lệ chiết xuất cao trong phạm vi của dòng máu đến gan, 843-1073 mL/phút dẫn đến độ khác biệt lớn giữa các cá thể và trên cùng một cá thể (CV > 30%). Sau khi dùng bromhexine có đánh dấu phóng xạ, khoảng 97,4 %±1,9 % liều được tìm thấy dưới dạng có phóng xạ trong nước tiểu, với dạng hoạt chất gốc dưới 1%. Nồng độ bromhexine huyết tương giảm theo cấp số mũ. Sau khi uống đơn liều từ 8-32 mg, nửa đời thải trừ cuối nằm trong khoảng 6,6-31,4 giờ. Nửa đời thải trừ liên quan để dự đoán dược động học đa liều là khoảng 1 giờ, do vậy không có sự tích lũy sau khi dùng đa liều (hệ số tích lũy 1,1).
Tổng quát
Bromhexine thể hiện dược động học tỉ lệ với liều dùng trong phạm vi từ 8-32 mg sau khi dùng đường uống.
Không có dữ liệu dược động học của bromhexine trên bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy những vấn đề liên quan đến tính an toàn trên những đối tượng này.
Cũng chưa có các nghiên cứu về tương tác với thuốc chống đông máu dạng uống hoặc digoxin. Dược động học của bromhexine không bị ảnh hưởng liên quan khi dùng đồng thời ampicillin hoặc oxytetracycline. So sánh trước đó không thấy tương tác tương ứng giữa bromhexine và erythromycin.
Không có bất kỳ báo cáo tương tác liên quan trong thời gian dài lưu hành thuốc gợi ý khả năng tương tác không đáng kể với các thuốc này.