Mỗi viên: Kháng thể gắn với interferon gamma ở người (được tinh chế bằng sắc ký ái lực) 3mg.
Viên nén hình trụ tròn, vát cạnh, một mặt có rãnh chia, màu trắng hoặc
trắng ngà, có chữ «MATERIA MEDICA» ở một mặt và «ANAFERON KID» ở mặt còn lại.
Nhóm thuốc:
Điều hòa miễn dịch. Kháng
virus.
Mã ATC: L03, J05AX
Khi sử dụng trong dự phòng và điều trị, thuốc có
tác dụng điều hòa miễn dịch và kháng virus. Tác dụng được xác định trên thực
nghiệm và lâm sàng đối với virut cúm influenza (bao gồm cả cúm gia cầm), virut
parainfluenza, herpes simplex type 1 và type 2 (herpes môi, herpes sinh dục),
các virut khác gây bệnh herpes (thủy đậu, chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng)
virut viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), rotavirus,
coronavirus, calicivirus, adenovirus, virut hợp bào hô hấp. Thuốc làm giảm mức
độ thâm nhập của virut trong mô, tác động lên hệ thống nội sinh của interferon
và các cytokines liên quan, làm giảm sản sinh ra interferons “sớm” (IFNα/β) và interferon
gamma (IFNγ).
Thuốc kích thích đáp ứng miễn dịch thể dịch và tế
bào trung gian. Anaferon cho trẻ em
làm tăng sản sinh ra các kháng thể (bao gồm cả IgA ngoại tiết), hoạt hóa chức
năng của T-effectors và T-helpers (Th) và điều hòa tỷ lệ giữa các yếu tố này.
Thuốc có tác động tăng cường chức năng dự trữ của Th và các tế bào khác có tham
gia đáp ứng miễn dịch.
Thuốc tạo ra đáp ứng miễn dịch phối hợp của cả
Th1 và Th2 thông qua việc tăng cường sản sinh ra Thl (IFNγ, IL-2) và Th2 (IL-4, 10) cytokine, điều hòa hoạt tính cân bằng Thl/Th2.
Thuốc làm tăng cường khả năng hoạt động của các thực bào và các tế bào tiêu
diệt tự nhiên (NK cells). Thuốc cũng có tính chất chống lại sự đột biến.
Độ nhạy
của các phương pháp hoá lý hiện tại (sắc ký khí-lỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao
gắn với khối phổ) chưa xác định được lượng kháng thể ở mức rất thấp trong các
dịch sinh học, mô và tạng, do đó, với điều kiện kỹ thuật hiện tại chưa xác định
được các đặc tính dược động học của Anaferon cho trẻ em.
Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut
đường hô hấp cấp tính (bao gồm cả bệnh cúm).
Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm
herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi,
herpes sinh dục).
Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát cho các
trường hợp nhiễm herpes virut mạn tính bao gồm herpes ở môi và herpes sinh dục.
Phối hợp điều trị và dự phòng trong các trường hợp
nhiễm virut cấp tính khác, gây ra bởi: virut viêm não truyền từ ve (tick-borne
encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.
Dùng phối hợp điều trị trong các bệnh nhiễm khuẩn.
Phối hợp điều trị trong trường hợp suy giảm miễn
dịch thứ phát do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả dự phòng và điều trị các trường
hợp bội nhiễm do virut và vi khuẩn.
Sử dụng đường
uống.
"Anaferon cho trẻ
em" là sản phẩm dành cho trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên.
Dùng mỗi lần 1 viên (ngậm
viên nén cho đến khi viên được phân tán hoàn toàn trong khoang miệng, không
dùng trong các bữa ăn).
Khi dùng cho trẻ nhỏ (từ
1 tháng tuổi đến 3 tuổi) nên hòa tan viên nén trong một lượng nhỏ nước uống
(khoảng 1 thìa canh) ở nhiệt độ phòng.
Viêm đường hô hấp trên, bệnh cúm, nhiễm trùng đường ruột,
nhiễm virut herpes, viêm dây thần kinh. Điều trị càng sớm càng tốt - bắt
đầu từ khi xuất hiện triệu chứng nhiễm virut cấp tính, theo chế độ điều trị như
sau: Trong 2 giờ đầu, cứ 30 phút cho dùng 1 viên nén, sau đó, dùng tiếp 3 viên
trong ngày điều trị đầu, chia 3 lần trong khoảng thời gian bằng nhau. Từ ngày điều trị thứ 2 trở đi, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Đối với các trường hợp nhiễm virut hô hấp cấp và cúm, nếu điều trị đến ngày thứ 3 mà không cải thiện được tình trạng bệnh, nên tham khảo ý kiến bác sỹ.
Dùng với mục đích dự phòng trong mùa bệnh dịch, dùng mỗi ngày 1 viên, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
Herpes sinh dục. Trong các trường hợp herpes sinh dục cấp tính, dùng thuốc cách quãng đều nhau, theo chế độ điều trị như sau: 1-3 ngày đầu, mỗi lần 1 viên, ngày 8 lần, sau đó giảm thành 1 viên/lần, ngày 4 lần, dùng trong ít nhất 3 tuần.
Để dự phòng tái phát đối với nhiễm virut
herpes mạn tính, dùng mỗi ngày 1 viên. Thời gian dự phòng có thể kéo dài đến 6
tháng, tùy từng trường hợp cụ thể.
Điều trị và dự phòng trong các trường hợp
suy giảm miễn dịch, trong các phối hợp điều trị nhiễm khuẩn: dùng mỗi ngày 1
viên.
Có thể dùng Anaferon cho trẻ em đồng thời
với các thuốc kháng virut và thuốc điều trị triệu chứng khác khi cần thiết.
Vì chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả, không nên dùng “Anaferon
cho trẻ em ” cho trẻ nhỏ dưới 1 tháng tuổi.
Các trường hợp mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Thuốc có chứa lactose. Những trường hợp bệnh hiếm gặp
có rối loạn dung nạp galactose theo di truyền, suy giảm lactase hoặc không hấp
thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Không cần hiệu chỉnh điều trị cho bệnh nhân suy gan, thận.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Anaferon cho trẻ em không gây ảnh hưởng đến khả
năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có các nghiên cứu lâm
sàng của Anaferon cho trẻ em đối với phụ nữ trong thai kỳ
hay đang cho con bú.
Các nghiên cứu trên động vật
cho thấy không có biểu hiện gây hại trực tiếp hay gián tiếp của thuốc đối với
quá trình mang thai, sự phát triển của bào thai, quá trình sinh nở và hậu sản.
Nên thận trọng khi
kê đơn cho phụ nữ có thai.
Chưa có báo cáo về các trường
hợp tương tác với các thuốc khác. Có thể dùng Anaferon cho trẻ em đồng thời với
các thuốc kháng virut, kháng khuẩn và thuốc điều trị triệu chứng khác khi cần
thiết.
Trong phạm vi chỉ định và liều dùng khuyến nghị, chưa phát hiện các tác
dụng ngoại ý của thuốc.
Tác dụng ngoại ý có thể xảy ra đối với các trường hợp mẫn cảm với các thành
phần của thuốc.
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều.
Các tá dược có thể gây ra chứng khó tiêu
khi dùng quá liều.
Bảo quản nơi khô,
tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Bảo quản trong bao bì gốc.
J05AX - Other antivirals ; Used in the systemic treatment of viral infections.
Anaferon for children Viên nén phân tán 3 mg
1 × 20's